ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND | Thái Bình, ngày 31 tháng 7 năm 2020 |
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TỈNH THÁI BÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 với những nội dung sau:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Quy mô dân số
Theo số liệu tổng điều tra dân số đến ngày 01/4/2019, quy mô dân số tỉnh Thái Bình là 1.860.447 người, trong đó nam 905.408 người chiếm 48,67%; nữ 955.039 người chiếm 51,33%, mật độ dân là 1.173 ng/km2.1
2. Cơ cấu dân số
Tỉnh Thái Bình có số người từ 0-14 tuổi là 415.991 người, chiếm 22,4% tổng dân số; số người trong độ tuổi lao động (15-60 tuổi) 1.122.829 người chiếm 60,3% tổng dân số, trong khi đó tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có việc làm 1.107.671 người chiếm 98,65 %, số người trên 60 tuổi trở lên 321,707 người chiếm 17,3% tổng dân số; số người trên 65+ tuổi là 235.832 người chiếm 12,68% dân số2.
3. Phân bố dân số
Theo kết quả điều tra dân số 01/4/2019 dân số toàn tỉnh là 1.860.447 người, có 196.453 người sống ở khu vực thành thị (chiếm 10,56%); 1.663.994 người ở khu vực nông thôn (chiếm 89,44%). Khu vực thành thị của Thái Bình có tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là 1,17%, tốc độ tăng khu vực nông thôn là 0,35%.
4. Chất lượng dân số
Chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Thái Bình là một trong 14 tỉnh đứng đầu toàn quốc, thu nhập bình quân đầu người 4,512 triệu/người/tháng, Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi là 3,1‰; Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi là 4,6‰ (năm 2019); Tỷ lệ suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) trẻ dưới 05 tuổi là 10,1% (năm 2019); Tỷ suất tử vong mẹ/100.000 ca đẻ sống năm 2019 là 8,33‰; Tỷ lệ bà mẹ được sàng lọc, chẩn đoán trước sinh trên 90%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát, chẩn đoán sơ sinh là 20,5%; Tuổi thọ bình quân đạt 75,4 tuổi (cả nước 73 tuổi) tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 01 lần/năm đạt trên 90%.
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục về Dân số
Công tác truyền thông về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) được đông đảo các lực lượng xã hội tham gia. Các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị - xã hội đã đưa nội dung truyền thông về công tác Dân số - KHHGĐ lồng ghép vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị dưới nhiều hình thức phù hợp, đã tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán của cộng đồng.
Trên 80% cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, viên chức được phổ biến về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới; 95% các cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới có hiểu biết cơ bản về lợi ích về sức khỏe sinh sản và các biện pháp tránh thai; 80% các cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới được tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh; 50% thanh niên trước khi đăng ký kết hôn được tư vấn về sức khỏe tiền hôn nhân, tác hại của nạo phá thai; 70% người chưa thành niên, thanh niên được tuyên truyền về dân số, CSSKSS, chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân cho nam, nữ thanh niên; tâm, sinh lý lứa tuổi dậy thì; tình bạn, tình yêu; dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục và sử dụng biện pháp tránh thai cho vị thành niên và thanh niên tại trường Tiểu học, THCS, THPT.
6. Dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản từ tỉnh đến cơ sở đã từng bước củng cố, phát triển cung cấp đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho nhân dân. 100% Trạm Y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh; 12 Bệnh viện Đa khoa huyện, thành phố có khoa Sản phụ; 8 khoa Sức khỏe sinh sản của 8 Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Bệnh viện Phụ sản tỉnh với quy mô 400 giường bệnh; Bệnh viện Phụ sản tư nhân (Bệnh viện Phụ sản An Đức) với quy mô 99 giường; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC); Khoa Sản phụ của các Bệnh viện đa khoa công lập và ngoài công lập và hàng chục Phòng khám chuyên khoa Sản phụ trên địa bàn; trên 2.500 cộng tác viên Y tế - Dân số thôn, tổ dân phố.
Đa dạng các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn cho người dân thông qua triển khai thực hiện Đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản. cấp các phương tiện tránh thai miễn phí cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính sách; cung ứng phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản đảm bảo chất lượng qua kênh xã hội hóa và tiếp thị xã hội cho các đối tượng có khả năng chi trả nhằm giảm gánh nặng ngân sách của Nhà nước được nhân dân hưởng ứng ngày càng cao.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Trong giai đoạn 2011-2020, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ban Chỉ đạo công tác dân số - KHHGĐ tỉnh đã quan tâm chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản quan trọng về công tác Dân số - KHHGĐ:
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 04/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt KH 61-KH/TU);
- Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chỉ tiêu biên chế sự nghiệp và chỉ tiêu ngoài biên chế được ngân sách hỗ trợ năm 2013, trong đó có 286 chỉ tiêu cho cán bộ chuyên trách dân số cấp xã; Nghị quyết số 11/2017/NQ- HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt việc kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ cho y tế thôn, tổ dân phố kiêm chức năng nhiệm vụ của cộng tác viên dân số;
- Các Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 2701/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 phê duyệt chương trình hành động thực hiện Quyết định 2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 3331/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 về việc phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/SKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 về kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ y tế thôn, tổ dân phố kiêm thêm chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số; Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2025; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 về việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP, Kế hoạch số 61-KH/TU của Tỉnh ủy về công tác dân số trong tình hình mới; Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017- 2025; Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2025; Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 phế duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017 - 2020.
1. Quy mô dân số và mức sinh
Quy mô dân số lớn (đứng thứ 11 toàn quốc), mật độ dân số cao, tỷ lệ sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ngày một tăng (tỷ lệ con thứ 3 trở lên năm 2019 là 19,96%, theo số liệu của dân số), Mỗi năm có khoảng 23.000 - 26.000 trẻ em được ra đời, dẫn tới tỷ lệ sinh, mật độ dân số ngày càng cao, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cơ cấu dân số
Tỉ số mất cân bằng giới tính khi sinh ngày càng tăng (111,2 trẻ trai/100 trẻ gái, năm 2019) và không ổn định; tình trạng di cư diễn ra với sự dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố, lao động làm thuê thời vụ diễn ra khá phổ biến, khó kiểm soát, gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm soát dân số, công tác tuyên truyền, vận động về dân số-KHHGĐ.
Tỉnh Thái Bình nằm trong xu thế chung của cả nước dân số đang trong giai đoạn chuyển từ cơ cấu dân số vàng sang giai đoạn già hóa dân số (60+ tuổi chiếm 17,30% và 65+ tuổi chiếm 12,68% dân số); trong khi đó chưa có các giải pháp thích ứng; đặc biệt là công tác chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng và tạo môi trường vui chơi, giải trí cho người cao tuổi.
3. Chất lượng dân số
Chất lượng dân số đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng dược mục tiêu đề ra: Tuổi thọ bình quân đạt 75,4 tuổi nhưng số năm sống khỏe thấp; tỷ lệ người cao tuổi mắc các bệnh tật kép, bệnh không lây nhiễm còn cao. Người khuyết tật có 124.000 người, trong đó người khuyết tật hưởng trợ cấp xã hội là 50.248 người.
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; sức khỏe tiền hôn nhân... hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, tỷ lệ vị thành niên mang thai và nạo phá thai còn cao.
4. Phân bố dân số
Mật độ dân số của tỉnh là 1.173 người/km2, trong khi đó mật độ dân số toàn quốc là 290 người/km2. Phân bố dân cư trong tỉnh chưa đồng đều, tập trung đông ở khu vực thành thị, riêng Thành phố Thái Bình có mật độ dân số là 3.026 người/km2, trong khi đó huyện Tiền Hải là 932 người/km2 (thấp nhất toàn tỉnh).
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số
Hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục còn hạn chế đặc biệt là những nội dung về sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục giới tính, bình đẳng giới; tình dục an toàn, phòng chống xâm hại tình dục; mất cân bằng giới tính; tầm soát các dị dạng, dị tật, bệnh bẩm sinh và những nội dung về nâng cao chất lượng dân số.
Sự phối hợp của một số ban, ngành, đoàn thể với ngành y tế trong hoạt động truyền thông, vận động công tác dân số - KHHGĐ còn chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao.
Tư tưởng trọng nam hơn nữ còn khá phổ biến; không ít người dân, trong đó có cả cán bộ, đảng viên hiểu chưa đúng về các chính sách dân số nên đã có vi phạm như sinh con thứ 3 trở lên; lựa chọn giới tính khi sinh ...
Công tác truyền thông, giáo dục, vận động về Dân số - KHHGĐ còn gặp nhiều khó khăn ở một số nhóm đối tượng khó tiếp cận (vị thành niên/thanh niên, công nhân làm việc tại các công ty, xí nghiệp, trường học, vùng biển, ven biển).
6. Dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Tư vấn và khám sức khỏe cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn, đặc biệt là vị thành niên và thanh niên để phát hiện, phòng ngừa và hướng dẫn điều trị các bệnh lý có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe khi kết hôn, mang thai, sinh đẻ... chưa được quan tâm đúng mức.
Việc quản lý đối tượng tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh còn nhiều hạn chế, đặc biệt là phụ nữ mang thai nguy cơ cao thai nhi mắc các dị dạng, tật, bệnh bẩm sinh và trẻ sơ sinh mắc các rối loạn chuyển hóa, di truyền. Tỷ lệ tầm soát, chẩn đoán sơ sinh còn thấp (20,5%), không đạt chỉ tiêu giao của Trung ương.
Các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sơ sinh còn thiếu phương tiện, vật tư; giá dịch vụ còn cao và chưa được bảo hiểm y tế chi trả đã ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ tầm soát, chẩn đoán sơ sinh.
Phương tiện tránh thai (PTTT) miễn phí được cấp với số lượng ít và giảm dần và chưa kịp thời, ảnh hưởng đến việc cung ứng phương tiện tránh thai cho nhóm đối tượng chính sách. Phương tiện tránh thai cung ứng qua kênh tiếp thị xã hội và xã hội hóa cũng còn chưa kịp thời, thiếu hàng hóa như thuốc cấy tránh thai...
Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại chưa cao và không ổn định.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Trung tâm Dân số huyện/thành đã được sáp nhập vào Trung tâm Y tế huyện, thành phố và thành lập Phòng Dân số - Truyền thông, giáo dục sức khỏe; cán bộ chuyên trách Dân số - KHHGĐ xã, phường là nhân viên (chức danh 6) của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn. Qua đó, đã giảm 8 đầu mối quản lý dân số cấp huyện/thành phố, 286 đầu mối dân số cấp xã, phường và mang lại khả năng phát huy nguồn lực của Trung tâm Y tế, Trạm Y tế cho công tác dân số. Tuy nhiên hiện nay số cán bộ được biên chế tại Phòng Dân số - Truyền thông, giáo dục sức khỏe bố trí từ 3- 5 cán bộ (trước đây là 6) nên công tác truyền thông, cập nhật biến động dân số vào kho dữ liệu điện tử gặp không ít khó khăn.
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác dân số ở cấp cơ sở còn thấp. Trong tình hình mới, với nhiều đòi hỏi cao hơn để thực hiện các mục tiêu đề ra, đội ngũ cán bộ làm công tác dân số lại đang bị tinh giản hoặc phải kiêm nhiệm các nhiệm vụ y tế khác sẽ làm cho việc triển khai công tác dân số ngày càng khó khăn hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành Dân số ở địa phương ngày càng thiếu thốn, xuống cấp...
III. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
- Một bộ phận dân cư, trong đó có cả cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ, tư tưởng còn trọng nam hơn nữ; kinh tế gia đình phát triển dẫn đến tư tưởng muốn thêm nhiều con, có con trai để nối dõi tông đường. Đồng thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là yếu tố thuận lợi cho các cặp vợ chồng lựa chọn giới tính thai nhi. Vì vậy đây là nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh con thứ 3 tăng và sự chênh lệnh giới tính khi ngày càng cao.
- Tổ chức bộ máy của ngành dân số thiếu ổn định, dẫn đến đội ngũ làm công tác dân số cấp cơ sở chưa yên tâm công tác, nên ảnh hưởng nhiều đến hoạt động về công tác dân số ở địa phương.
- Trang thiết bị truyền thông còn thiếu, chưa đồng bộ, không có nguồn kinh phí sửa chữa, trang bị mới, chưa có phương tiện chuyên dùng phục vụ công tác truyên thông.
- Ngân sách đầu tư cho hoạt động dân số - KHHGĐ từ nguồn Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số Trung ương bị cắt giảm nên chưa đáp ứng với công tác dân số trong tình hình mới.
2. Bài học kinh nghiệm
- Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp. Những người làm công tác dân số phải nhận thức rõ tính chất lâu dài và tính phức tạp, bức thiết trong giải quyết vấn đề dân số. Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan, buông lỏng quản lý, tăng cường tính kiên định, chủ động, sáng tạo để làm tốt công tác dân số.
- Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần bảo đảm thực hiện thăng lợi mọi chỉ tiêu kế hoạch trong công tác dân số. Trong những năm qua, hệ thống bộ máy tổ chức trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình từ Trung ương đến địa phương thường xuyên biến động nên ở những thời điểm nhất định đã gây ra những tác động không tích cực đối với kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ các cấp tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến cơ sở và mọi tầng lớp nhân dân.
- Phải gắn chặt việc thực hiện công tác dân số với các chương trinh phát triển kinh tế - xã hội khác. Kinh tế - xã hội phát triển, đời sống văn hóa tinh thần, vật chất và sức khỏe của các tầng lớp nhân dân được nâng cao, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên, người cao tuổi...có ý nghĩa quyết định đến kết quả nâng cao chất lượng dân số.
- Đầu tư kinh phí thoả đáng cho công tác dân số, có chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng huyện/thành phố.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp ủy, chính quyền với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân để tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN 2030
1. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 1679/QĐ-TTg);
2. Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 537/QĐ-TTg);
3. Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020);
4. Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Kế hoạch số 61-KH/TU);
5. Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Kế hoạch số 78/KH-UBND).
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế 2,0 con/01 bà mẹ trong địa bàn toàn tỉnh; tăng mức sinh ở địa phương có mức sinh thấp và giảm mức sinh ở những địa phương có mức sinh cao; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
Mục tiêu 1: Phấn đấu đạt mức sinh thay thế 2,0 con/01 bà mẹ trong địa bàn toàn tỉnh
- Giảm mức sinh ở 07 huyện và tăng mức sinh ở Thành phố Thái Bình để đạt mức sinh thay thế 2,0 con/bà mẹ vào năm 2025;
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn (so với năm 2020).
Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 20,5%; tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 12,5%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 45%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
- Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 80%;
- 65% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất: Hội chứng Down (Tam bội thể 21); Hội chứng Ewards (Tam bội thể 18); Hội chứng Patau (Tam bội thể 13) và dị tật ống thần kinh.
- 80% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất: Thiếu men G6PD; Suy Giáp trạng bẩm sinh; Tăng sản Tuyến thượng thận bẩm sinh; Rối loạn chuyển hoá đường; Rối loạn chuyển hóa Phenylalamine.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76,0 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 67 năm;
- Chiều cao trung bình người 18 tuổi đối với nam đạt 167,5cm, nữ đặt 157,0 cm.
- Chỉ số Phát triển con người (HDI) trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu cả nước.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 15% vào năm 20253.
- Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý giữa thành thị và nông thôn, vùng biển và ven biển.
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thiện xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc.
- 100% ngành, đơn vị và địa phương sử dụng dữ liệu quốc gia về dân số để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có;
- 60% số người trong độ tuổi lao động có việc làm ổn định và 50% người lao động được đào tạo nghề cơ bản4.
- 80% người lao động trong các doanh nghiệp được khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- 40% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi (điều kiện thuận lợi cho hoạt động thể chất và xã hội của người cao tuổi như vui chơi, giải trí, sinh hoạt tập thể...).
- Khoảng 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệp, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- Trên 90% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
b) Đến năm 2030
Mục tiêu 1: Duy trì bền vững mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh; giảm sự chênh lệch mức sinh giữa các địa phương
- Duy trì đạt mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh là 2,0 con/bà mẹ;
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn (so với năm 2025).
Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 20%; tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 13%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng dưới 49%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
- Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt trên 90%;
- 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất: Hội chứng Down (Tam bội thể 21); Hội chứng Ewards (Tam bội thể 18); Hội chứng Patau (Tam bội thể 13) và dị tật ống thần kinh.
- 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất: Thiếu men G6PD; Suy Giáp trạng bẩm sinh; Tăng sản Tuyến thượng thận bẩm sinh; Rối loạn chuyển hoá đường; Rối loạn chuyển hóa Phenylalamine.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76,5 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm.
- Chỉ số Phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu cả nước.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng an ninh
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt 30%;
- Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý giữa thành thị và nông thôn, vùng biển và ven biển;
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thiện xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
- 100 % ngành, đơn vị và địa phương sử dụng dữ liệu quốc gia về dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh và bền vững
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện có.
- 80% số người trong độ tuổi lao động có việc làm ổn định và 80% người lao động được đào tạo nghề cơ bản.
- 100% người lao động trong các doanh nghiệp được khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi + 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt, phổ biến, tuyên truyền những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Kế hoạch số 61-KH/TU, Kế hoạch 78/KH-UBND, Quyết định số 1679/QĐ-TTg, Quyết định số 537/QĐ-TTg, Quyết định số 588/QĐ-TTg, Nghị quyết số 04-NQ/TU đến các cơ quan, tổ chức và mọi người dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về công tác dân số trong tình hình mới, trong đó trọng tâm là điều chỉnh mức sinh giữa các địa phương, duy trì mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chiến lược dân số đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong từng giai đoạn kế hoạch.
Đưa các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp theo.
Trên cơ sở xác định thực trạng và xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp và kiên quyết chỉ đạo để hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế, mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của các địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp. Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
Tiếp tục triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung công tác dân số trong tình hình mới: Duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số là yêu cầu của công tác truyền thông, vận động về dân số và phát triển trong tình hình mới.
Phát triển hệ thống, thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng khu vực có mức sinh khác nhau:
- Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh đủ hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
- Đối với địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con, các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn quá muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy cho tốt.
Tăng cường tổ chức hoạt động truyền thông, tư vấn và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; cung cấp kiến thức, phù hợp cho vị thành niên và thanh niên trẻ có hiểu biết, có thái độ và hành vi đúng đắn về dân số sức khỏe sinh sản;
Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung nỗ lực, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người Việt Nam.
Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng già hóa dân số.
Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành các cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tăng số tin, bài, thòi lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các chính sách theo quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các đề án, kế hoạch theo hướng dẫn của Trung ương thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Xây dựng và ban hành các văn bản thực hiện các Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020; Quyết định số 588/QĐ-TTg.
Rà soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu tố dân số. Quan tâm tới các thiết chế nhà ở cho công nhân, nhà trẻ cho con công nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân tiếp cận với các địch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ.
Rà soát, hoàn thiện các quy định đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định của pháp luật và tập quán của mỗi địa phương.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số chế độ độ khen thưởng, khuyết khích và xử lý vi phạm chính sách về dân số - KHHGĐ cho phù hợp với tình hình thực tế. Có chính sách đãi ngộ phù hợp với đội ngũ cộng tác viên y tế - dân số thôn, tổ dân phố.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền phê duyệt; đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn, hướng dẫn, chẩn đoán giới tính thai nhi.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Tổ chức, triển khai Quyết định số 718/QĐ- BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế về phê duyệt Đề án Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030 nhằm đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng, đồng thời huy động các thành phần kinh tế tham gia xã hội hoá, tiếp thị xã hội, cung cấp phương tiện hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ tránh thai.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án Kiểm soát dân số vùng biển, ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn 2009-2020 ban hành theo Quyết định 2246/QĐ-UBND ngày 23/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025 và 2026 - 2030 đảm bảo thực hiện các mục tiêu về dân số; giữ vững an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội tại 2 huyện Tiền Hải và Thái Thụy.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017-2020 ban hành theo Quyết định 931/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025 và 2026 - 2030.
Tiếp tục triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 -2025 ban hành theo Quyết định 3574/QĐ-UBND, ngày 31/12/2017; xây dựng Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn và 2026 - 2030 phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Phát triển Mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trong phát triển kinh tế và chăm sóc sức khỏe. Tạo cơ hội và điều kiện tốt nhất về thủ tục hành chính, vay vốn... để người cao tuổi phát huy kinh nghiệm, năng lực trong sản xuất, kinh doanh.
Thành lập đơn nguyên Lão khoa tại các Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và Trung tâm Dưỡng lão; nâng cao năng lực cho các nhân viên y tế Khoa Lão tại các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng, hàng năm người cao tuổi được khám, cung cấp kiến thức chăm sóc người cao tuổi ít 01 lần/năm, giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
Phát triển mạng lưới bác sĩ gia đình đưa dịch vụ tới tận người sử dụng và nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khoẻ người dân nói chung và trước khi kết hôn nói riêng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ xã hội hóa.
Tiếp tục triển khai các Dự án, Đề án:
- Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tinh khi sinh giai đoạn 2017-2025 ban hành theo Quyết định 1288/QĐ-UBND, ngày 23/5/2017 của UBND tỉnh; xây dựng Đề án giai đoạn 2026 -2030.
- Dự án Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
- Xây dựng và ban hành các Đề án, Dự án nâng cao chất lượng dân số:
- Đề án Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030.
- Đề án Tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân giai đoạn 2021-2025 và 2026 -2030.
- Đề án Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ giai đoạn 2021 - 2025 và 2026-2030.
Nâng cấp cơ sở vật chất; đầu tư trang thiết bị; tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; đảm bảo phương tiện tránh thai, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hỉnh dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
5. Đẩy mạnh các hoat động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh của từng địa phương.
Chú trọng nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa phương, can thiệp cung cấp bằng chứng phục vụ xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, từng bước tiếp cận và ứng dụng chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xấ hội và quản lý xã hội.
Tăng cường nghiên cứu, nâng cấp hệ thống kho dữ liệu điện tử các cấp; tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể và phối hợp giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Nâng cao chât lượng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số-KHHGĐ, nâng cao kiến thức cho nhân viên Y tế thôn kiêm cộng tác viên dân số về việc cập nhật thông tin dữ liệu chuyên ngành. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo dân số.
Xây dựng và ban hành Đề án Củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu: Tiếp tục giảm sinh, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số và nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước; đồng thời huy động nguồn đầu tư từ cộng đồng, các dự án, tổ chức để phục vụ cho công tác dân số, đáp ứng được nhiệm vụ đề ra.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
7. Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy và đào tạo
Thường xuyên kiện toàn, bổ sung Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ các cấp đáp ứng yêu cầu việc chỉ đạo, triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy làm công tác dân số các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ triển khai công tác dân số trong tình hình mới; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
Triển khai thanh tra chuyên ngành dân số trong hoạt động chung của Thanh tra y tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số.
Tăng cường phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển. Xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ làm công tác dân số cấp xã, phường, thị trấn và nhân viên y tế kiêm cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố, đảm bảo 100% thôn, tổ phố có nhân viên y tế kiêm cộng tác viên dân số và được đào tạo và cập nhật kiến thức thường xuyên về công tác dân số và phát triển.
Thực hiện chuẩn hoá cán bộ làm công tác dân số các cấp theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số.
Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, tổ chức tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ nhân viên y tế thôn kiêm cộng tác viên dân số và đội ngũ người hoạt động không chuyên trách tại thôn, tổ dân phố thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con, không lựa chọn giới tính thai nhi, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số tại các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào hoạt động của ngành, đơn vị.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên quan.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hoá và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
8. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác Quốc tế
Hợp tác quốc tế trong việc nghiên cứu, thí điểm mô hình, xây dựng và thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án theo các chương trình của Trung ương về dân số và phát triển.
Tiếp thu và triển khai các chương trình, dự án về lĩnh vực Dân số phát triển do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tiếp tục triển khai chương trình “Tăng cường năng lực y tế công trong lĩnh vực KHHGĐ giai đoạn 2018 - 2020” ban hành theo quyết định 989/QĐ-BYT, ngày 31/01/2018 của Bộ Y tế.
Tiếp thu và triển khai Dự án “Hỗ trợ dự phòng chăm sóc người cao tuổi” do tổ chức JICA Nhật Bản tài trợ.
Tiếp thu và triển khai chương trình, dự án thuộc lĩnh vực dân số khác.
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp vào công tác dân số và sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
Tăng cường phối hợp các ngành, đoàn thể trên cơ sở quy chế của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ các cấp, phối hợp liên ngành về công tác dân số.
Từ nguồn mục tiêu của ngân sách Trung ương về chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số; nguồn kinh phí ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
a) Từ năm 2020 - 2021: Xây dựng mô hình, chuẩn bị nguồn lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện các nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch hành động:
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 04/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.
- Nghiên cứu, xây dựng trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về công tác dân số giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình hình của địa phương; cơ chế tuyển dụng, đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ nhân viên y tế kiêm cộng tác viên dân trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn ổn định tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số; kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ ở các cấp, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số giai đoạn đến 2020 đã được phê duyệt; xây dựng và ban hành các chương trình, đề án, dự án về dân số giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các chương trình, đề án theo chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương trên cơ sở thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
b) Từ năm 2022-2025:
Triển khai đồng bộ các giải pháp, để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hành động đã đề ra.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2020 - 2025, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu thực hiện đến năm 2030: Duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
2. Nhiệm vụ của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
2.1. Nhiệm vụ chung
Các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương xây dựng và ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Tiếp tục tổ chức học tập, quán triệt và phổ biến nội dung Nghị quyết số 21- NQ/TW; Kế hoạch số 61-KH/TU đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số; đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương; Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, địa phương quản lý.
Triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận. Mở rộng toàn diện nội dung truyên thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận đông mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
Huy động Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đoàn thể các cấp và cả cộng đồng tham gia mạnh mẽ công tác dân số.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể
2.2.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của công tác dân số và phát triển, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu kiện toàn, ổn định tổ chức, bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp; đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật cho những người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; lồng ghép công tác dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông, đa dạng về nội dung, đổi mới về hình thức nhằm nâng cao nhận thức của lãnh đạo đảng, chính quyền và người dân về công tác dân số trong tình hình mới.
- Tăng cường triển khai cung cấp có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ/SKSS; sàng lọc chẩn đoán, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám quản lý sức khỏe người cao tuổi; sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên...
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển đáp ứng với tình hình mới; tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện các kế hoạch, mô hình, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Hằng năm, ký kết hợp đồng trách nhiệm với các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp triển khai thực hiện từng nội dung hoạt động cụ thể của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh.
2.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, xây dựng kế hoạch, đưa các chỉ tiêu công tác dân số vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; cân đối, bố trí kinh phí cho chương trình mục tiêu Y tế - Dân số từ nguồn ngân sách Trung ương và địa phương. Chủ trì thực hiện mục tiêu thúc đẩy phân bố dân số hợp lý.
2.2.3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí cân đối ngân sách thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về lĩnh vực dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2.4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp, đáp ứng nhân lực để thực hiện nhiệm vụ dân số và phát triển theo định hướng tại Kế hoạch này.
2.2.5. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách và tuyên truyền các chính sách, pháp luật về dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
2.2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số, bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo. Tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm và các điều kiện về nhà ở, nhà trẻ cho người lao động.
2.2.7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương tổ chức triển khai các hoạt động về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin về dân số và phát triển.
2.2.8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, văn hoá, thể thao, du lịch.
2.2.9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khoẻ tình dục, sức khoẻ vị thành niên, phòng chống bạo lực học đường, giới và bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
2.2.10. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan xây dựng và triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số phát triển
2.2.11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, UBND huyện, thành phố và các ngành liên quan triển khai chương trình, đề án, dự án xây dựng nông thôn mới.
2.2.12. Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Bình:
Tập trung tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về công tác dân số trong tình hình mới; tuyên truyền kết quả các hoạt động công tác dân số ở các cấp nhằm khích lệ, động viên các hoạt động ở địa phương.
2.2.13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành Y tế tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan, chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền tới cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân cùng tham gia thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP và Kế hoạch số 61-KH/TU; Kế hoạch số 78/KH-UBND và nội dung Kế hoạch.
2.2.14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Báo Thái Bình, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành Y tế triển khai nội dung kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân cùng tham gia thực hiện kế hoạch; tham gia xây dựng chính sách, chương trình, đề án và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số.
2.2.15. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch hành động này, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chiến lược dân số phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hằng năm về dân số và phát triển tại địa phương. Chủ động, tích cực huy động nguồn lưc để thực hiện Kế hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân số trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiên công tác dân số của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số tai địa phương, tổng hợp báo cáo về Sở Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị triển khai, thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Cục Thống kê, kết quả điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019
2 Theo Liên hợp quốc, tỷ lệ người cao tuổi 65+ chiếm 7% trở lên là dân số bước vào giai đoạn già hóa, chiếm từ 14% trở lên là dân số già, từ 21% trở lên là dân số siêu già, tương đương với nhóm tuổi 60+ là 10%, 20%, 30%
3 Cơ cấu dân số thành thị chiếm 9,81% (năm 2009) và 10,58% (năm 2019); Dự kiến mỗi năm tăng khoảng 1% dân sổ đô thị (18.000 người)
4 Số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019: 13% dân số trong độ tuổi lao động được đào tạo từ sơ cấp trở lên.
- 1 Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Kế hoạch 1524/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2020-2025
- 3 Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 5 Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8 Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Quyết định 09/2017/QĐ-UBND kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ cho y tế thôn, tổ dân phố kiêm thêm chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND phê duyệt việc kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ cho y tế thôn, tổ dân phố kiêm thêm chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số do tỉnh Thái Bình ban hành
- 13 Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ khen thưởng, khuyến khích và xử lý vi phạm chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 1 Quyết định 1281/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Kế hoạch 1524/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn năm 2020-2025
- 3 Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 5 Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2020 về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7 Quyết định 1966/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 8 Kế hoạch 1572/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Gia Lai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 9 Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030