ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 864/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 19 tháng 02 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; căn cứ Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2019 của Bộ Tư pháp gắn với yêu cầu phục vụ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội địa phương, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai công tác tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Củng cố và nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan tư pháp các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh; tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp để phục vụ hiệu quả những nhiệm vụ quản lý phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW; tập trung triển khai hiệu quả Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2019 của Bộ Tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh có liên quan đến triển khai công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh đạt kết quả cao.
2. Yêu cầu:
- Công tác tư pháp của tỉnh phải bám sát các nhiệm vụ trọng tâm về tư pháp theo Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2019 của Bộ Tư pháp và triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành Trung ương về các nhiệm vụ công tác năm 2019; nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh.
- Phát huy tinh thần đoàn kết, tính chủ động, sáng tạo và các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2019:
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL):
- Triển khai hiệu quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định dự thảo văn bản QPPL. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng và thẩm định văn bản QPPL. Nội dung văn bản QPPL khi ban hành phải đảm bảo tính hợp Hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản của tỉnh và trung ương, đồng thời đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kịp thời xử lý văn bản QPPL theo thẩm quyền, tập trung xử lý triệt để các văn bản trái pháp luật đã được phát hiện và kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với người tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật. Đảm bảo tiến độ, chất lượng trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; trong đó tập trung thực hiện hiệu quả kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014-2018.
2. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật:
- Tập trung tổ chức thực hiện Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính. Triển khai có hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tại Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018- 2022”. Tiếp tục chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2019.
3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật:
- Tiếp tục triển khai thi hành có hiệu quả Luật PBGDPL, Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021, các Đề án, Kế hoạch về PBGDPL đã được ban hành. Tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật được Quốc hội thông qua trong năm 2018 và năm 2019; triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của đất nước và từng địa phương, chú trọng nội dung chính sách pháp luật; các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; vấn đề khởi nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường; chú trọng PBGDPL cho đối tượng đặc thù; triển khai hiệu quả các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2019; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong PBGDPL.
- Thường xuyên rà soát, tăng cường kiểm tra việc triển khai tình hình thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Tổ chức kiểm tra, tổng kết công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở qua 05 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở, đề xuất tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và nâng cao hiệu quả các công tác này trong thời gian tới.
- Tiếp tục tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến cho người dân theo chủ đề thiết thực, phù hợp để PBGDPL.
- Tiếp tục cải tiến về nội dung, đổi mới, đa dạng hóa các hình thức phổ biến pháp luật; tăng cường chất lượng các chuyên mục, chuyên trang pháp luật, bám sát các sự kiện chính trị - pháp lý của đất nước, các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành, địa phương; phục vụ tốt nhu cầu tìm hiểu pháp luật, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp (LLTP), đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước:
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định thay thế Nghị định số 78/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 sau khi được Chính phủ ban hành.
- Nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề vướng mắc và đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng thực; giải quyết kịp thời yêu cầu và nguyện vọng của người dân về chứng thực, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
- Triển khai hiệu quả Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi sau khi được Chính phủ ban hành. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới; Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư pháp - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về giải quyết việc nuôi con nuôi.
- Triển khai hiệu quả Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện phương thức cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến sau khi được phê duyệt. Tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin LLTP; nâng cao hiệu quả, chất lượng của cơ sở dữ liệu LLTP. Tiếp tục triển khai giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu và cấp phiếu LLTP; giải quyết triệt để tình trạng chậm thời hạn cấp Phiếu LLTP tại địa phương. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP.
- Chú trọng nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về giao dịch bảo đảm, đăng ký biện pháp bảo đảm. Tiếp tục nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực ĐKGDBĐ, phục vụ tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Tăng cường phối hợp giữa các ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các văn bản, đề án quan trọng trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Triển khai có hiệu quả Luật Đấu giá tài sản, Luật Công chứng, Luật Luật sư, Đề án Thừa phát lại... Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; phát huy vai trò tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá.
- Chú trọng tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý vi phạm theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trong đó tập trung thực hiện TGPL trong các vụ án; nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL, năng lực của đội ngũ người thực hiện TGPL. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025 và tổ chức sơ kết thực hiện Đề án này. Chú trọng việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động TGPL tại các địa phương. Tăng cường hoạt động truyền thông về TGPL và hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
6. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua khen thưởng:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp địa phương sau khi Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV được ban hành. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” và các chương trình, kế hoạch, văn bản có liên quan.
- Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp theo yêu cầu khung năng lực vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, hướng đến việc giải quyết căn bản mâu thuẫn giữa khối lượng công việc và số lượng biên chế được giao. Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương để sắp xếp, bố trí, ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, pháp chế, bảo đảm đủ về số lượng, có trình độ, chất lượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công việc.
- Bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý, nhất là việc đầu tư phương tiện, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tăng cường sử dụng tin học, mạng internet, hệ thống điện tử đa phương tiện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp và người dân.
- Phát huy những thế mạnh, kết quả đạt được trong những năm qua để tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua; thực hiện tốt kế hoạch của Bộ Tư pháp về phát động và tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”, “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” giai đoạn 2016-2020. Có giải pháp khắc phục tối đa tình hình thức trong một số phong trào thi đua. Tổ chức có hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua do Bộ, ngành, địa phương phát động; hướng tới kỷ niệm 75 Ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ V.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
- Phát huy vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành ngành trong công tác bổ trợ tư pháp, hộ tịch, chứng thực. Chú trọng đôn đốc, kiểm tra việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết bảo đảm đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân.
- Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn việc thực hiện nhiệm vụ chính trị với việc thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến" và "tự chuyển hóa" trong nội bộ” và Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
8. Công tác cải cách hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin:
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành Tư pháp, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân như: Lý lịch tư pháp, công chứng, luật sư, giao dịch bảo đảm... Ban hành các kế hoạch liên quan nhằm triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả nhiệm vụ cải cách hành chính. Đồng thời, triển khai hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và vận hành hệ thống một cửa điện tử, giải pháp “Kiềng ba chân” trong cấp Phiếu Lý lịch tư pháp một cách có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả đầu tư phương tiện, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tăng cường sử dụng tin học, mạng internet, hệ thống điện tử đa phương tiện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp và người dân. Từng bước hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải tiến chế độ báo cáo, thống kê trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp đảm bảo nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
9. Công tác Thi hành án dân sự (THADS):
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Thi hành án dân sự và các văn bản có liên quan; Quy chế phối hợp trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Phát huy hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong công tác THADS. Tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong triển khai công tác THADS. Tăng cường hơn nữa hoạt động của Ban Chỉ đạo THADS nhằm kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh, đảm bảo tiến độ, chất lượng công tác thi hành án dân sự tại địa phương.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, trong đó chú trọng xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, tránh chồng chéo, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ đạo quyết liệt thực hiện các kế hoạch công tác ngay từ đầu năm. Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng kế hoạch, đề ra hình thức cụ thể để triển khai hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; triển khai học tập chuyên đề năm 2019 “Xây dựng ý thức tôn trọng Nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống Nhân dân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, chú trọng xây dựng những điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; triển khai thực hiện tốt bản cam kết thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương công tác; đổi mới lề lối làm việc; chú trọng thái độ tiếp công dân. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các lĩnh vực thi hành án dân sự, công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch tại địa phương.
3. Làm tốt công tác rà soát, đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp từ tỉnh đến cơ sở có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ lý luận và năng lực công tác, qua đó nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính Ngành Tư pháp, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Thực hiện tốt các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Xây dựng và thực hiện văn hóa công sở, thực hành tiết kiệm; coi trọng công tác quản lý, điều hành theo quy chế, đồng thời, tăng cường sự phối hợp, giám sát, thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch trong quản lý, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong nội bộ.
4. Phát động, kiểm tra, đánh giá các phong trào thi đua sát với thực tế và gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, công tác cải cách hành chính của từng cơ quan, đơn vị.
5. Chủ động thông tin, phối hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành và cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác tư pháp, pháp chế từ tỉnh đến cơ sở. Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giao Sở Tư pháp tập trung chỉ đạo, điều hành, tăng cường quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các địa phương để nắm bắt tình hình, triển khai hiệu quả các lĩnh vực hoạt động theo nội dung Kế hoạch này, trong đó cần xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm và thời gian hoàn thành.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công tác, đạo đức công vụ của người làm công tác tư pháp, pháp chế, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Thường xuyên thực hiện và chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ công tác tư pháp, pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý; đề xuất các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch công tác tư pháp năm 2019; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả triển khai thực hiện theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 201/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 188/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 151/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện công tác tư pháp năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019
- 5 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 242/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt "Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" giai đoạn năm 2018-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 11 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 12 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 13 Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Luật đấu giá tài sản 2016
- 15 Nghị quyết 04-NQ/TW năm 2016 về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiển "tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 17 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 18 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 19 Luật Hộ tịch 2014
- 20 Luật Công chứng 2014
- 21 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 22 Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 23 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 24 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi
- 25 Nghị định 78/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam
- 26 Luật thi hành án dân sự 2008
- 27 Luật Luật sư 2006
- 1 Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019
- 2 Quyết định 188/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 201/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 151/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện công tác tư pháp năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Kế hoạch 05/KH-UBND triển khai công tác tư pháp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn