- 1 Luật giao thông đường bộ 2008
- 2 Thông tư 90/2015/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3 Thông tư 06/2021/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1 Quyết định 13/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 02/2016/TT-BTC Hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư phương tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định 13/2015/QĐ-TTg về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 4 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 5 Quyết định 05/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6 Luật giao thông đường bộ 2008
- 7 Thông tư 90/2015/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Thông tư 06/2021/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới do Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 20 tháng 6 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư phương tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
Căn cứ Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành quy định về quản lý và khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Căn cứ Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc công bố Danh mục tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nội tỉnh và liền kề trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Căn cứ Công văn số 4145/UBND-KT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc thực hiện chính sách trợ giá cho người sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2022- 2025 và định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Mục đích
- Mở mới và nâng cao chất lượng hoạt động các tuyến xe buýt hiện hữu.
- Phát triển và nâng cao mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo hướng cung cấp các dịch vụ xe buýt chất lượng, thuận tiện, phù hợp với nhu cầu đi lại của đa số người dân để khuyến khích người dân sử dụng xe buýt; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật sử dụng phương tiện công cộng bằng xe buýt; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng xe buýt theo hướng hiện đại và tiện nghi, đảm bảo phương tiện phù hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và nhu cầu đi lại của người dân. Tập trung đầu tư phát triển loại phương tiện xe buýt đảm bảo số lượng và chất lượng, khuyến khích các doanh nghiệp vận tải đầu tư phương tiện xe buýt có thiết bị hỗ trợ sử dụng cho người khuyết tật, xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường...
- Phát triển mạng lưới tuyến xe buýt hợp lý, đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân theo hướng phát triển xe buýt đến trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, các trường học, bệnh viện, các khu công nghiệp và khu kinh tế trong tỉnh; kết nối các điểm du lịch, các siêu thị, trung tâm mua sắm và các khu vui chơi giải trí với nhau góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch trong địa bàn tỉnh, tạo nếp sống văn minh đô thị.
2. Yêu cầu
- Phát triển, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phải bảo đảm nguyên tắc, phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch giao thông vận tải, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tạo sự công khai, minh bạch, bình đẳng và góp phần định hướng cho đơn vị vận tải đầu tư khai thác các tuyến xe buýt có hiệu quả.
- Đảm bảo tính hợp lý các tuyến xe buýt tạo thành một mạng lưới vận tải thống nhất, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân với mức độ tin cậy cao, ổn định, chất lượng phục vụ ở mức tốt nhất.
- Phát triển, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt bằng nhiều nguồn lực kết hợp, trong đó: nguồn lực xã hội hóa từ các doanh nghiệp tư nhân đầu tư đoàn phương tiện, ngân sách nhà nước hoặc kêu gọi các nguồn xã hội hóa khác đầu tư hạ tầng kỹ thuật xe buýt (nhà chờ, biển dừng đón khách). Áp dụng các chính sách ưu đãi trong vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định hiện hành của địa phương cho các đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Bảo đảm phát triển bền vững, hiệu quả thiết thực; khuyến khích sử dụng phương tiện thân thiện với môi trường, phục vụ văn minh.
- Trong giai đoạn 2022-2025 phải cải thiện hình ảnh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân, để thu hút người dân tham gia sử dụng xe buýt nhằm hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân và khai thác mới 05 tuyến xe buýt.
- Mời gọi nhà đầu tư tham gia khai thác các tuyến xe buýt không trợ giá trên địa bàn tỉnh và tham gia thực hiện đầu tư xây dựng một số bãi đỗ xe buýt kết hợp; Nhà nước hỗ trợ quỹ đất, mặt bằng xây dựng điểm đầu, điểm cuối xe buýt để mời gọi nhà đầu tư đăng ký tham gia thực hiện.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phát triển, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về vận tải. Nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải và tổ chức, quản lý hoạt động vận tải; gắn trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải vào công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
1. Hiện trạng các tuyến xe buýt đang hoạt động
1.1. Mạng lưới tuyến
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có 06 tuyến xe buýt (do đơn vị vận tải trong tỉnh khai thác) kết nối các huyện, thị, thành phố trong tỉnh và kết nối với các tỉnh lân cận như Cà Mau, Sóc Trăng. Cụ thể như sau:
(1) Tuyến Phú Lộc - Láng Trâm: được đưa vào khai thác tháng 01/2008 (Văn bản số 1638/UBND-GT.CN ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Chủ tịch UBND tỉnh). Đơn vị khai thác: Hợp tác xã dịch vụ vận tải Đại Thắng II.
(2) Tuyến Bạc Liêu - Trần Đề: được đưa vào khai thác tháng 01/2008 (Văn bản số 1872/UBND-TH ngày 25 tháng 12 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh). Đơn vị khai thác: Hợp tác xã dịch vụ vận tải Đại Thắng II.
(3) Tuyến Chủ Chí - Gành Hào: được đưa vào khai thác tháng 04/2010 (Văn bản số 32/UBND-TH ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh). Đơn vị khai thác: Hợp tác xã dịch vụ vận tải Đông Hải và Hợp tác xã dịch vụ công cộng Thuận Thành.
(4) Tuyến Bạc Liêu - Phước Long: được đưa vào khai thác tháng 10/2014 (Văn bản số 1821/SGTVT-QLVTPTNL ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu). Đơn vị khai thác: Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hiệp.
(5) Tuyến Bạc Liêu - Cầu Đỏ: được đưa vào khai thác tháng 04/2013 (Thông báo số 03/SGTVT-QLVTPTNL ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu). Đơn vị khai thác: Hợp tác xã dịch vụ vận tải Đại Thắng II.
(6) Tuyến Cà Mau - Ngã Năm: được đưa vào khai thác tháng 04/2013 (Văn bản số 3833/UBND-KT ngày 26 tháng 10 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh và Văn bản số 370/SGTVT-QLVTPTNL ngày 29/3/2013 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu). Đơn vị khai thác: Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hiệp.
1.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian qua
1.2.1. Kết quả đạt được
- Mạng lưới tuyến:
Mạng lưới tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, kết nối từ thành phố Bạc Liêu với 06 huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh và 02 tỉnh liền kề (Sóc Trăng, Cà Mau), qua đó hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông; nhiều người dân, cán bộ, công nhân, học sinh đã lựa chọn xe buýt là phương tiện đi lại thường xuyên.
- Về kết cấu hạ tầng:
Hiện trạng hạ tầng giao thông trong các năm qua trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm đầu tư, sửa chữa và nâng cấp, do đó khá thuận tiện trong quá trình triển khai và hoạt động của các tuyến xe buýt. Các điểm dừng xe buýt đã bố trí tương đối hợp lý, thuận tiện cho nhân dân, kết nối với các phương thức vận tải khác qua bến xe, các khu dân cư, bệnh viện, trường học, trung tâm thương mại; nhà chờ, biển báo, vạch sơn điểm dừng xe buýt được các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đầu tư, sửa chữa cơ bản bảo đảm phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Về phương tiện:
Có 69 phương tiện đang khai thác trên 06 tuyến; Phương tiện xe buýt đã được các doanh nghiệp đầu tư về cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân; số phương tiện có thời gian sử dụng từ 08 đến 09 năm có 28/69 phương tiện (chiếm 40,60%), từ 12 đến 13 năm có 12/69 (chiếm 15,94%), từ 14 năm có 26/69 (chiếm 37,68%), từ 15 đến 18 năm có 03/69 (chiếm 4,35%) (kèm theo phụ lục);
- Về giá vé:
Toàn bộ 06 tuyến xe buýt đang hoạt động đã được xã hội hóa, doanh nghiệp tự hạch toán thu chi; giá vé được các doanh nghiệp kê khai theo quy định và báo cáo Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát.
- Về cơ chế chính sách:
Kinh phí cho công tác đầu tư và quản lý hạ tầng xe buýt như: điểm dừng đón trả khách, vạch sơn, biển báo, nhà chờ, bãi đỗ xe buýt, bến xe buýt chủ yếu xã hội hóa và các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe buýt tự đầu tư kinh phí xây dựng, bảo trì hệ thống biển báo, vạch sơn kẻ đường phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt.
- Chất lượng phục vụ:
Các doanh nghiệp hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thực hiện tương đối về số lượng phương tiện, số chuyến, thời gian hoạt động trên tuyến, tần suất, hành trình chạy xe trong ngày.
1.2.2. Các tồn tại, hạn chế
- Về mạng lưới tuyến:
So với danh mục mạng lưới tuyến đã được công bố tại Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021, mạng lưới tuyến trên địa bàn tỉnh chỉ có 6/11 tuyến, đạt tỷ lệ 54,5%. Chưa mở hết các tuyến xe buýt nội ô, khu dân cư (trung tâm phục phục vụ hành chính công của tỉnh) và các điểm du lịch điện gió Hòa Bình, Vĩnh Thịnh, Chùa Xiêm Cán, Đền Thờ Bác ...
- Về kết cấu hạ tầng:
Kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt còn hạn chế; nhiều tuyến chưa có bến bãi, điểm đầu, cuối tuyến đảm bảo, an toàn cho hoạt động xe buýt; Một số điểm lưu lượng khách đông nhưng không có lắp đặt nhà chờ; một số nhà chờ đặt tại siêu thị, trung tâm văn hóa, trường học... đã hư hỏng, xuống cấp, chưa đạt yêu cầu về thẩm mỹ, cảnh quan đô thị; Hệ thống bảng thông tin, biển báo tại các điểm dừng, nhà chờ, điểm đầu, cuối còn thô sơ chỉ dưới dạng các biển báo và thiếu thông tin tuyến. Việc tiếp cận điểm dừng, nhà chờ đối với người dân, người khuyết tật gặp nhiều khó khăn.
- Về phương tiện:
Hơn 50% phương tiện đang hoạt động trên các tuyến có thời gian sử dụng trên 13 năm và có phương tiện đến 18 năm tính từ năm sản xuất, phương tiện đã cũ, xuống cấp và hay bị hư hỏng đột xuất nhưng chưa được đầu tư nâng cấp, sửa chữa kịp thời; Thông tin niêm yết theo quy định trên phương tiện không đầy đủ, phương tiện hầu hết sử dụng nhiên liệu dầu diezen, chưa có phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch; chưa có xe buýt có thiết bị hỗ trợ người khuyết tật; đa phần phương tiện (xe buýt) chưa đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố ban hành kèm theo Thông tư số 90/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải (QCVN 10:2015/BGTVT).
- Về giá vé:
Giá vé do doanh nghiệp, Hợp tác xã kê khai, thực tế các tuyến xe buýt vẫn còn tình trạng lái xe, nhân viên bán vé tự ý thu giá vé cao hơn so với giá kê khai, chưa có giá vé quy định cho từng đối tượng cụ thể (học sinh, sinh viên, người cao tuổi và các đối tượng khác), không trao vé cho hành khách.
- Về cơ chế chính sách, quản lý:
Chưa ban hành mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp để đầu tư phương tiện phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Về chất lượng dịch vụ:
Đa số phương tiện chất lượng kém, nhiều phương tiện khi chạy không có điều hòa; tác phong, thái độ phục vụ của lái xe, nhân viên có lúc chưa lịch sự; còn xảy ra tình trạng bán vé không đúng giá quy định; Tần suất hoạt động của các tuyến chưa đều, thời gian xe chạy giữa các chuyến liền kề còn dài khoảng 35-45 phút/chuyến, có tuyến đến 60 phút/chuyến.
Công tác quản lý, giám sát hoạt động xe buýt chưa được thường xuyên, kịp thời, vẫn còn tình trạng bỏ chuyến, dừng đỗ, đón trả khách không đúng nơi quy định, thực hiện biểu đồ chạy xe chưa nghiêm.
1.2.3. Nguyên nhân
- Một số doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư ban đầu loại phương tiện có chất lượng chưa cao; số lượng phương tiện có thời gian sử dụng từ trên 13 đến 15 năm cần phải thay thế vẫn còn nhiều (chiếm 40%).
- Các doanh nghiệp không được trợ giá, phải tự cân đối thu chi; chưa có cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phương tiện; Chưa có chính sách miễn tiền vé đối với trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng, giảm giá vé đối với người có công với cách mạng, người cao tuổi, học sinh, sinh viên là công dân Việt Nam; Vị trí các điểm đầu, cuối tuyến, điểm dừng, đỗ, nhà chờ chưa được đầu tư đảm bảo theo quy định; Nhà nước chưa có quỹ đất để bố trí bãi đỗ xe; doanh nghiệp phải tự thuê để bố trí Văn phòng, nơi đậu đỗ xe tạm thời, không đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ.
- Việc giám sát hoạt động xe buýt chưa được thường xuyên, liên tục do thiếu người; chế tài xử lý chưa nghiêm đối với những doanh nghiệp vi phạm.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp trong công tác quản lý, giám sát, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cán bộ điều hành vận tải, đội ngũ lái xe, nhân viên bán vé chưa tốt.
2. Định hướng phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.
Nâng cao chất lượng hoạt động các tuyến xe buýt hiện hữu, đồng thời phát triển, khai thác mới và điều chỉnh lộ trình khai thác một số tuyến.
* Giai đoạn 2022 - 2023:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (chi tiết 06 tuyến đang khai thác tại mục 1.1). Nếu đơn vị kinh doanh vận tải không thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo kế hoạch này thì mời gọi nhà đầu tư tham gia khai thác 06 tuyến xe buýt (không trợ giá) theo hình thức tổ chức đấu thầu khai thác tuyến theo quy định hiện hành.
- Mở mới 04 tuyến xe buýt và mời gọi nhà đầu tư tham gia khai thác 04 tuyến xe buýt không trợ giá, hình thức tổ chức đấu thầu khai thác tuyến theo quy định hiện hành. Cụ thể như sau:
2.1. Tuyến Bạc Liêu - Vĩnh Thịnh
- Điểm đầu: Bến xe Bạc Liêu
- Điểm cuối: Xã Vĩnh Thịnh
- Cự ly tuyến khoảng 40km
- Hành trình: Bến xe Bạc Liêu - Trần Phú - Hòa Bình - Hai Bà Trưng (Công ty Xổ số kiến thiết) - Cầu Võ Thị Sáu - Cao Văn Lầu - Chùa Xiêm Cán - Ngã Tư Hiệp Thành - Nhà Mát - Phật Bà Nam Hải - Ngã Tư Hiệp Thành - Vĩnh Hậu - Vĩnh Thịnh.
- Bố trí điểm dừng: dự kiến 02 chiều
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10 xe
2.2. Tuyến Hưng Thành - Vĩnh Thịnh
- Điểm đầu: Xã Hưng Thành.
- Điểm cuối: Xã Vĩnh Thịnh
- Cự ly tuyến khoảng 45km
- Hành trình: Xã Hưng Thành - Hưng Hội - Thành phố Bạc Liêu - Nam Sông Hậu - Nguyễn Văn Linh (Trung tâm Phục vụ hành chính công) - Khu dân cư Hoàng Phát - Vòng xoay ngã năm - Bệnh viện Thanh Vũ (cơ sở 2) - Vòng xoay Ngã Năm - Trần Phú nối dài - Đường 23/8 - Quốc lộ 1A - Thị trấn Hòa Bình - Cầu Chùa Phật - Vĩnh Hậu - Vĩnh Thịnh.
- Bố trí điểm dừng: dự kiến 02 chiều
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10 xe
2.3. Tuyến Châu Thới - Nhà Mát
- Điểm đầu: Phủ Thờ Bác
- Điểm cuối: Quán âm Phật Đài
- Cự ly tuyến khoảng 40 km
- Hành trình: Châu Thới (Phủ Thờ Bác) - Xã Châu Thới - Bệnh viện huyện Vĩnh Lợi - Quốc lộ 1A - Vòng xoay Ngã Năm - Bệnh viện Thanh Vũ (cơ sở 2) - Vòng xoay Ngã Năm - Khu dân cư Hoàng Phát - Nguyễn Văn Linh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) - Trần Huỳnh - Trần Phú - Hai Bà Trưng - Võ Thị Sáu (Khách sạn Đạt Ngọc) - Cầu Võ Thị Sáu - Cao Văn Lầu - Nhà Mát - Quán Âm Phật Đài.
- Bố trí điểm dừng: dự kiến 02 chiều
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10 xe
2.4. Tuyến Gành Hào - Láng Trâm
- Điểm đầu: Bến xe Gành Hào
- Điểm cuối: Bến xe Láng Trâm
- Cự ly tuyến khoảng 50 km
- Hành trình: Bến xe Gành Hào - Đường Hộ Phòng Gành Hào - Cầu Trần Văn Sớm - Quốc lộ 1A - Hộ Phòng - Bến xe Láng Trâm.
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10 xe
* Giai đoạn từ năm 2025 - 2030: Mở mới 01 tuyến và mời gọi nhà đầu tư tham gia khai thác 01 tuyến xe buýt không trợ giá, cụ thể tuyến Gành Hào - Đầm Dơi (Cà Mau):
- Điểm đầu: Bến xe Gành Hào
- Điểm cuối: Bến xe Đầm Dơi
- Cự ly tuyến khoảng 50km
- Hành trình: Bến xe Gành Hào - Cầu mới - Bến xe Đầm Dơi (Cà Mau)
- Tần suất xe chạy: 30 phút/chuyến
- Dự kiến số lượng xe cần bố trí là 10 xe
Lộ trình của các tuyến xe buýt nêu trên có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế khi nhà đầu tư tham gia đề xuất phương án khai thác tuyến. Sở Giao thông vận tải tiến hành điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt phương án tuyến (nếu có).
3. Các giải pháp thực hiện kế hoạch
3.1. Nâng cao chất lượng tuyến và tăng cường khả năng tiếp cận của người dân đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Nâng cao khả năng tiếp cận của mọi đối tượng hành khách (bao gồm cả người khuyết tật) tại khu vực các điểm dừng, nhà chờ, điểm đầu, cuối của tuyến xe buýt.
- Mời gọi nhà đầu tư tham gia khai thác tuyến xe buýt mới và phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị có đủ năng lực, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
3.2. Nâng cao chất lượng phương tiện hoạt động.
- Những tuyến xe buýt đang khai thác (chi tiết 06 tuyến đang khai thác, đính kèm theo tại Phụ lục 1). Trong giai đoạn 2022 - 2023 phải thay thế các phương tiện cũ, xuống cấp bằng những phương tiện mới, từng bước hình thành tuyến xe buýt có chất lượng tốt hơn, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu phục vụ ngày càng cao của hành khách;
- Nâng cao chất lượng đoàn phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thông qua công tác đầu tư mới, thay thế phương tiện đã cũ, xuống cấp. Các đơn vị vận tải phải có kế hoạch nâng cấp phương tiện, hàng năm thay đổi những phương tiện đã xuống cấp bằng phương tiện mới có chất lượng tốt hơn, đến ngày 30 tháng 6 năm 2023 tuổi đời bình quân của đoàn phương tiện trên tuyến không quá 12 năm;
- Các xe buýt thay thế, bổ sung trên các tuyến đang hoạt động phải đảm bảo niên hạn sử dụng của phương tiện không quá 10 năm (tính từ năm sản xuất);
- Phương tiện (xe buýt) phải đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố ban hành kèm theo Thông tư số 90/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải (QCVN 10:2015/BGTVT); (QCVN 82:2019/BGTVT);
- Số lượng phương tiện (xe buýt) phải đảm bảo đầy đủ theo phương án khai thác;
- Có máy lạnh hoạt động tốt;
- Tiêu chuẩn khí thải thực hiện theo (QCVN 109:2021/BGTVT); Thông tư số 06/2021/TT-BGTVT ngày 6/4/2021 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
- Có chỗ ngồi ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
- Có đăng ký màu sơn, đồng phục nhân viên và logo riêng để nhận biết với các loại xe buýt khác;
- Hệ thống kiểm soát phụ trợ đảm bảo 100% phương tiện được lắp đặt các thiết bị sau:
+ Thiết bị giám sát hành trình, lắp đặt camera (thiết bị được lắp đặt hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông);
+ Bảng nội quy xe buýt;
+ Thùng rác trên xe; tủ thuốc y tế; bình chữa cháy; tay vịn.
- Tuyến mới đưa vào khai thác phải trang bị xe mới 100%.
3.3. Đảm bảo kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, bao gồm: Đầu tư xây dựng bãi đỗ xe, điểm đầu, điểm cuối, hệ thống điểm dừng đón, trả khách tuyến xe buýt với đầy đủ các hạng mục phục vụ theo quy định bằng nguồn vốn ngân sách hoặc xã hội hóa nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giao cho Sở GTVT tổ chức quản lý kết cấu hạ tầng xe buýt, đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và Sở Tài chính cân đối vốn để bảo trì hạ tầng xe buýt từ nguồn vốn bảo trì đường bộ hàng năm của tỉnh và Trung ương, ưu tiên bố trí vốn bảo trì hạ tầng xe buýt tại thành phố, thị xã, khu dân cư (giao sở Giao thông vận tải thực hiện xã hội hóa bằng khai thác quảng cáo tại các nhà chờ để có kinh phí duy tu sửa chữa trong quá trình khai thác).
3.4. Cơ chế ưu đãi và hỗ trợ hoạt động hành khách công cộng bằng xe buýt
- Nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Nhà đầu tư được quyền khai thác quảng cáo trên thân xe ứng với số lượng phương tiện xe buýt của nhà đầu tư khai thác các tuyến theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hỗ trợ đối với các tuyến xe buýt đang hoạt động (như lắp đặt biển báo dừng đón, trả khách; kẻ chữ M trên mặt đường v.v...) nhằm duy trì hoạt động ổn định của mạng lưới tuyến đã có, tiến tới nâng cao chất lượng hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và đảm bảo an toàn giao thông.
- Kinh phí tổ chức thực hiện: Kinh phí thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu để thực hiện kế hoạch: Nguồn ngân sách nhà nước
3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm hạn chế, khắc phục và có biện pháp xử lý những vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ như: Chạy sai lộ trình; tần suất hoạt động của các tuyến; xe dừng đón, trả khách không đúng quy định; chất lượng phương tiện kém; thu tiền vé không đúng quy định; thái độ phục vụ của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe không chuẩn mực ...
- Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đang khai thác 06 (sáu) tuyến nêu tại mục 1.1 thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải theo đúng các quy định nêu tại mục 3 phần II của Kế hoạch này trước ngày 30 tháng 6 năm 2023 thì tiến hành các thủ tục đăng ký, ký hợp đồng khai thác tuyến theo quy định tại Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu để tiếp tục khai thác tuyến.
- Đến ngày 30 tháng 6 năm 2023, nếu các đơn vị đang khai thác tuyến không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại mục 3 phần II của Kế hoạch này thì giao Sở Giao thông vận tải mời gọi nhà đầu tư tham gia khai thác tuyến, căn cứ các điều kiện quy định tại Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu và Chương III Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên để tổ chức đặt hàng hoặc đấu thầu khai thác tuyến theo quy định.
- Đối với các đơn vị kinh doanh vận tải đang khai thác các tuyến xe buýt được tham gia thực hiện hoặc liên danh, liên kết để thực hiện các gói thầu theo đúng quy định. Trong trường hợp không trúng thầu khai thác các tuyến xe buýt theo kế hoạch thì các đơn vị tự sắp xếp chuyển đổi hoạt động của đơn vị.
- Điều kiện mời gọi lựa chọn nhà đầu tư, đơn vị tham gia khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thực hiện theo quy định tại Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành quy định về quản lý và khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, công bố rộng rãi Kế hoạch này đến các Doanh nghiệp vận tải để tham gia khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các nhà chờ, điểm dừng xe buýt trên địa bàn tỉnh gắn với khai thác quảng cáo tại các nhà chờ nhằm khai thác nguồn thu để duy tu, sửa chữa trong quá trình khai thác.
- Chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc ngành giao thông vận tải phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ tiến hành khảo sát các vị trí điểm dừng xe buýt (kể cả điểm mới và điểm hiện có); bố trí các điểm dừng, đỗ khi có dự án đầu tư, nâng cấp các tuyến đường trong tỉnh đúng quy định pháp luật.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở phối hợp với Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự giao thông đường bộ và xử lý đơn vị vận tải vi phạm các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; trường hợp vượt quá thẩm quyền, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.
- Tổ chức mời gọi, lựa chọn nhà đầu tư tham gia khai thác các tuyến xe buýt không trợ giá trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện ký hợp đồng khai thác tuyến đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời gian hợp đồng. Trong đó, thời hạn hợp đồng được quy định cụ thể như sau:
+ Thời hạn khai thác tuyến là 10 (mười) năm.
+ Thời gian ký hợp đồng khai thác tuyến là 05 (năm) năm, trước khi hết hạn hợp đồng 06 tháng, Sở Giao thông vận tải sẽ tổ chức đánh giá về quá trình hoạt động để xem xét ký tiếp hợp đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư; hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư vào lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; cân đối, bố trí vốn đầu tư công cho các công trình, dự án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo kế hoạch, quy hoạch, danh mục đã được phê duyệt.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cụ thể mức hỗ trợ lãi suất vốn vay tại tổ chức tín dụng để đầu tư phương tiện, kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (trên cơ sở hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc thực hiện đấu thầu, đặt hàng lựa chọn doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn duy tu, thay mới biển báo và vạch sơn kẻ đường tại các điểm dừng đón, trả khách cho xe buýt trong nguồn vốn sự nghiệp giao thông hàng năm (nếu có sử dụng bằng vốn ngân sách).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn cho Sở Giao thông vận tải để thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu khai thác các tuyến xe buýt.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, cập nhật vào quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết hệ thống bến, bãi đỗ xe buýt, điểm dừng đón, trả khách, nhà chờ xe buýt trong khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ, nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
6. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện việc quảng cáo trên xe đúng quy định.
- Thông báo các khu di tích lịch sử, điểm tham quan du lịch để Sở Giao thông vận tải nghiên cứu mở tuyến xe buýt mới hoặc điều chỉnh hành trình các tuyến xe buýt đang khai thác hợp lý nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của khách tham quan du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng về lợi ích của việc sử dụng xe buýt, tạo sự thống nhất trong cộng đồng dân cư đối với việc sử dụng xe buýt, góp phần hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắt giao thông.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các Sở, Ngành và địa phương tổng hợp nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định. Đồng thời, hướng dẫn kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của các dự án phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
8. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu: Chỉ đạo chi nhánh các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh bố trí nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vay vốn cho đầu tư mua sắm phương tiện, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Thực hiện nghiêm trách nhiệm được giao theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06/01/2016 của Bộ Tài Chính.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải quản lý điểm đầu, điểm cuối tuyến, nhà chờ, bãi đỗ, hành trình chạy xe phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quản lý, giám sát, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, an toàn xã hội trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn.
10. Đơn vị vận tải
- Giám đốc các Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện và triển khai đến các Thành viên trong đơn vị biết và chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch này.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo đúng hợp đồng, các chỉ tiêu đấu thầu hoặc đặt hàng đã được phê duyệt. Trong đó có xây dựng giá vé ưu tiên cho các đối tượng học sinh, sinh viên, người cao tuổi và người khuyết tật.
- Thực hiện tốt công tác quản lý phương tiện, quản lý lái xe và nhân viên phục vụ trên xe, quản lý hoạt động vận tải và an toàn giao thông, thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải để nâng cao ý thức chấp hành luật và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung những nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch: các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị vận tải chủ động, kịp thời đề xuất đến Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2019-2020
- 2 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 3 Quyết định 3648/QĐ-UBND năm 2021 về điều chỉnh Kế hoạch Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025