- 1 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 2 Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Kế hoạch 1809/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Kế hoạch 592/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5 Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 6 Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược Quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 891/KH-UBND | Gia Lai, ngày 06 tháng 7 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược, với nội dung cụ thể như sau:
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 (Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày 01/10/2020);
- Nghị quyết 402/NQ-HĐND ngày 17/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo làm trọng điểm tại tỉnh Gia Lai;
- Kế hoạch số 1901/KH-UBND ngày 14/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (TTNT) đến năm 2030 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Gia Lai.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển và ứng dụng TTNT gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đề ra.
- Công tác triển khai thực hiện kế hoạch được lồng ghép chặt chẽ, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh ứng dụng TTNT vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của tỉnh. Đến năm 2030, Gia Lai hình thành và triển khai hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Từng bước tiếp cận và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh về TTNT.
- Hình thành và từng bước nâng cao năng lực hoạt động của khu vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với ứng dụng TTNT.
- TTNT được ứng dụng rộng rãi trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến, giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Xây dựng và phát triển trung tâm dữ liệu số của tỉnh trên cơ sở Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hiện có; kết nối được các hệ thống trung tâm dữ liệu, trung tâm tính toán hiệu năng cao trong cả nước và trung tâm quốc gia nhằm chia sẻ, khai thác dữ liệu về TTNT.
- Hình thành được 01 bộ dữ liệu mở, liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ phát triển và ứng dụng TTNT.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ nhân lực chất lượng cao làm về TTNT bao gồm đội ngũ các chuyên gia và các kỹ sư triển khai ứng dụng TTNT trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh.
- Góp phần xây dựng xã hội sáng tạo, chính quyền hiệu quả, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững:
Phổ cập được kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT cho đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân;
Ứng dụng TTNT phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng an ninh, các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh;
Cùng với chuyển đổi số, ứng dụng TTNT góp phần thúc đẩy tăng trưởng một số ngành kinh tế.
- Tham mưu đẩy mạnh việc thực thi các quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới TTNT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất và nhận chuyển giao các kết quả nghiên cứu cấp Quốc gia, cấp Bộ về TTNT có khả năng ứng dụng tại Gia Lai nhằm phục vụ sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh; thường xuyên theo dõi các kết quả nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu quốc tế về trí tuệ nhân tạo (đặt tại Đại học Bách khoa Hà Nội) để thông tin, giới thiệu đến các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất UBND tỉnh hình thành 01 bộ dữ liệu mở, liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu tổ chức, hỗ trợ các cá nhân, tổ chức trong tỉnh tham gia các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn, hội thảo về TTNT; thúc đẩy các dự án hợp tác chuyển giao công nghệ, khai thác quyền sở hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh về TTNT.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu việc thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển và ứng dụng TTNT, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở để phát triển các ứng dụng TTNT. Tham mưu xây dựng cơ chế chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động lực để chia sẻ, đồng thời bảo đảm được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu có tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức; tăng cường năng lực về tính toán hiệu năng cao, điện toán đám mây, dữ liệu lớn.
- Tham mưu đầu tư, phát triển một số nền tảng, sản phẩm TTNT cấp thiết và quan trọng để phục vụ xây dựng Chính quyền số, chuyển đổi số, đô thị thông minh, ứng dụng trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến;... Đồng thời, đưa các nền tảng, sản phẩm TTNT này ứng dụng để đảm bảo an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, hành chính công, quản lý xã hội, quản lý đô thị.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất UBND tỉnh xây dựng và phát triển trung tâm dữ liệu số của tỉnh trên cơ sở Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hiện có; kết nối được các hệ thống trung tâm dữ liệu, trung tâm tính toán hiệu năng cao trong cả nước và trung tâm quốc gia nhằm chia sẻ, khai thác dữ liệu về TTNT.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân về dữ liệu và ứng dụng TTNT; các giải pháp nâng cao nhận thức về TTNT để các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hiểu rõ vai trò, lợi ích của TTNT, các kỹ năng cơ bản cần thiết phải chuẩn bị để đón nhận, phát triển các ứng dụng TTNT, trong đó quan tâm đến giải pháp nâng cao nhận thức về quản lý thay đổi.
- Triển khai các chương trình đào tạo STEAM cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực giáo dục: điểm danh tự động; tự động hóa quy trình nghiệp vụ của giáo viên; xác định các tiêu chí nhằm đạt mục tiêu học tập; cá nhân hóa việc học tập, nâng cao hiệu quả học tập có sự trợ giúp của giáo viên và trợ giảng ảo...
Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư cho khu vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Gia Lai (sau khi thành lập và đi vào hoạt động) gắn với việc phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT để thu hút các quỹ đầu tư mạo hiểm vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về TTNT tại tỉnh.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực tài chính. Căn cứ theo quy định pháp luật cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
- Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực công nghiệp nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm công nghiệp.
- Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực thương mại điện tử: tối ưu hóa bán hàng, phân loại sản phẩm; tối ưu hóa giá, cá nhân hóa quảng bá và đáp ứng nhu cầu hiển thị trang web trong thời gian thực; cá nhân hóa các khuyến nghị, cung cấp hỗ trợ trực tuyến với các trợ lý ảo và chatbot; tự động thanh toán tại cửa hàng...
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo quy trình sản xuất, xuất xứ minh bạch, cung cấp thực phẩm sạch cho người tiêu dùng.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistics: tự động phát hiện định danh phương tiện giao thông, xác định tốc độ và tự động hóa quy trình xử lý tại các trung tâm giám sát điều hành giao thông đường bộ; cải tiến quy trình của trạm giám sát và thu phí giao thông đường bộ gắn với phát hiện và nhận dạng phương tiện giao thông; cung cấp dữ liệu phục vụ tối ưu hóa các hệ thống logistics; cung cấp dịch vụ tự động tìm đường và tư vấn khách hàng trong các mô hình vận tải công nghệ; giải pháp cảnh báo tình huống nguy hiểm cho người điều khiển phương tiện; hỗ trợ thống kê, đánh giá, phân tích và lập kế hoạch phục vụ công tác bảo trì, bảo dường kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng quy hoạch giao thông vận tải, quản lý điều hành giao thông thông minh.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: phát triển công nghiệp văn hóa số; tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh hướng người dùng; dự báo xu hướng và cá nhân hóa loại hình du lịch dựa trên phân tích thông tin trên mạng xã hội quan điểm người dùng, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch và chất lượng dịch vụ du lịch thông minh.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: dự báo số liệu ngành tài nguyên môi trường; quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo sát về đất đai và tài nguyên môi trường nhằm cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra cơ bản về đất đai và tài nguyên môi trường theo thời gian thực; đảm bảo xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân: hỗ trợ bác sỹ trong phát hiện, chẩn đoán bệnh; theo dõi và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ xa, cá nhân hóa việc điều trị, nghiên cứu sản xuất và bào chế thuốc, theo dõi sức khoẻ hàng ngày.
Phối hợp tham gia góp ý, hoàn thiện các văn bản pháp luật về trách nhiệm pháp lý của các đối tượng liên quan tới TTNT theo yêu cầu, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, trong thông minh hóa, hiện đại hóa trang thiết bị khí tài, trong xây dựng các phương án tác chiến, trong các hệ thống phòng thủ, hệ thống phòng, ứng phó và phản ứng nhanh đối với chiến tranh mạng, sinh học, hóa học và các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong các hệ thống an ninh, hệ thống quản lý xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm soát phòng chống tội phạm công nghệ cao, xây dựng các giải pháp kỹ thuật chủ động phòng chống tội phạm sử dụng thành tựu khoa học về TTNT.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong việc thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm: Làm đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định; phối hợp, trao đổi thông tin với Vụ Công nghệ cao thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược tại tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh việc triển khai các hoạt động phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy nhanh ứng dụng các giải pháp TTNT trong quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm gửi báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tình hình triển khai Kế hoạch trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
(Có phụ lục kèm theo)
1. Từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp nhà nước hiện hành. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong tỉnh, trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao cho các sở, ban, ngành, địa phương trong các chương trình khác có liên quan.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị địa phương có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TTNT ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 891/KH-UBND ngày 06/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
STT | Tên nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
01 | Kế hoạch/Chương trình triển khai thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia liên quan đen TTNT trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành liên quan | 2021-2030 |
02 | Kế hoạch/Chương trình triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp TTNT gắn với thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ | 2021-2030 |
03 | Xây dựng và phát triển trung tâm dữ liệu số của tỉnh trên cơ sở Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hiện có; kết nối được các hệ thống trung tâm dữ liệu, trung tâm tính toán hiệu năng cao trong cả nước và trung tâm quốc gia nhằm chia sẻ, khai thác dữ liệu về TTNT | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | 2021-2030 |
- 1 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 2 Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Kế hoạch 1809/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Kế hoạch 592/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5 Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 6 Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược Quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030