- 1 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 2 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Hiến pháp 2013
- 4 Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 5 Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 7 Chỉ thị 47/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 10 Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 11 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 12 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 909/KH-UBND | Kon Tum, ngày 01 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy(1);Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh trong công tác PCTN thực hiện tốt quan điểm “không thể”, “không dám”, “không muốn” và “không cần” tham nhũng, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN thực sự trong sạch, có phẩm chất, năng lực, trình độ, có bản lĩnh vững vàng, có dũng khí đấu tranh PCTN; trung thực, liêm chính, chí công vô tư. Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của các cơ quan chức năng về PCTN.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung chỉ đạo có hiệu quả trong công tác PCTN, nâng cao chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” thuộc chỉ số PAPI; chỉ số thành phần “Chi phí không chính thức” thuộc chỉ số PCI của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; vừa cấp bách, vừa khó khăn, phức tạp, lâu dài; phải tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp: Chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và Nhân dân. Phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài và phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa ở tất cả các lĩnh vực; chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng.
- Các cấp, các ngành, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xác định công tác PCTN vừa là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và vừa là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải nêu cao trách nhiệm, gương mẫu, quyết liệt, đi đầu, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN tại đơn vị, địa phương mình; tập trung xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng công tác PCTN để triển khai thực hiện; chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; công khai kết quả xử lý kỷ luật công chức, viên chức có sai phạm; chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
- Hàng năm, căn cứ kết quả công tác PCTN để xác định tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; của cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức trong hệ thống chính trị và là một trong những tiêu chí để đánh giá, quy hoạch, bố trí sắp xếp, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về các quan điểm, quy định, nhiệm vụ của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; trước hết là sự gương mẫu của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Công tác tuyên truyền phải chủ động công khai, cung cấp thông tin, định hướng tuyên truyền về PCTN, nhất là về kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm; về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế; đăng tải thông tin người tốt, việc tốt, những cá nhân tiêu biểu trong công tác PCTN; bảo vệ, khen thưởng, động viên những người tích cực, dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng; đồng thời xử lý và kiến nghị xử lý nghiêm khắc việc đưa thông tin sai sự thật, vu cáo, bịa đặt, gây hậu quả xấu trong dư luận quần chúng Nhân dân.
- Kiên trì giáo dục, rèn luyện đức tính liêm khiết; xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và toàn xã hội; chú trọng tuyên truyền về liêm chính nói chung, liêm chính trong hoạt động công vụ nói riêng; biết trọng danh dự, liêm sỉ; không tham nhũng. Xây dựng, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, những chuẩn mực cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ; tuyên truyền phổ biến kịp thời đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các văn bản hướng dẫn, thi hành, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về PCTN.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, sửa đổi, bổ sung, thay thế theo thẩm quyền trong các lĩnh vực quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai, phân bổ ngân sách... nhằm cụ thể hóa công tác phòng ngừa, như: phân cấp, ủy quyền, giao quyền trong công tác quản lý; quy trình xử lý, giải quyết công việc... để khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong quản lý kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí và các giải pháp PCTN hiệu quả còn thấp.
- Tập trung xây dựng, triển khai thực hiện các quy chế nội bộ; các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu trong việc giữ gìn phẩm chất, đạo đức, liêm chính, gương mẫu đi đầu trong PCTN; thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát quyền lực, trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm giải trình, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; kiểm soát tài sản, thu nhập và xử lý tài sản bất minh của cán bộ, công chức, viên chức.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là người đứng đầu phải tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát; đưa công tác kiểm tra, giám sát về PCTN vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện và công khai, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và những vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội, như: Quản lý, sử dụng đất đai, dự án, công trình trọng điểm, dự án có sử dụng đất triển khai chậm tiến độ; đất chưa sử dụng để hoang hóa, sử dụng trái mục đích, khai thác tài nguyên, khoáng sản; việc mua bán, chuyển nhượng, sử dụng tài sản công; các lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đấu giá; quản lý ngân sách, tài chính; định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật...
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát phải đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, hình thức, gây phiền hà cho cơ quan, tổ chức, đơn vị. Phát hiện, ngăn chặn, có hình thức xử lý đồng bộ, nghiêm minh, kịp thời các tập thể, cá nhân vi phạm. Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự hoặc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng thì phải kiến nghị chuyển đến cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật, không chờ đến khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, giám sát; nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định, kiến nghị, kết luận thanh tra theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ, đảm bảo lựa chọn, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm được những cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín; ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng có hiệu quả. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tổ chức và cán bộ; chú trọng kiểm tra, giám sát cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và cán bộ được quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; cán bộ có biểu hiện tham nhũng, nhiều đơn thư phản ánh, tố cáo tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Kịp thời xử lý, điều chuyển, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý khi có biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, uy tín thấp, vi phạm; xử lý nghiêm những cán bộ nhũng nhiễu, vòi vĩnh, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ trong việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; thực hiện nghiêm Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
- Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đầu trong công tác tự kiểm tra để phát hiện, xử lý tham nhũng trong nội bộ; phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra để nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra. Các cơ quan chức năng phải có các giải pháp phù hợp, thuận lợi, an toàn để khuyến khích và kịp thời xử lý thông tin khi người dân phát hiện, phản ánh, tố cáo tham nhũng.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra, truy tố, xét xử đối với các vụ án, xử lý vụ việc tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm; khi có dấu hiệu tội phạm thì phải kiên quyết khởi tố điều tra; đã kết luận có hành vi phạm tội thì phải truy tố xét xử nghiêm minh, kịp thời, công khai, đúng quy định pháp luật.
- Các cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh PCTN của tỉnh phải giải quyết kịp thời các tố giác, tin báo về tội phạm tham nhũng; đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng đã được phát hiện; chú trọng phát hiện, xử lý các vụ việc mới, với quan điểm: “Có vụ việc thì phải được xác minh, làm rõ”, “Tích cực, khẩn trương, rõ đến đâu, xử lý đến đó, không phân biệt người có hành vi tham nhũng là ai, đã có dấu hiệu tội phạm phải khởi tố, điều tra và đã kết luận có tội thì phải truy tố, xét xử”; vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý kỷ luật nghiêm theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; xử lý nghiêm cả những người bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Các cấp, các ngành, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có chức năng PCTN phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thanh tra vụ việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp; công tác kiểm tra, rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và các kiến nghị Kiểm toán Nhà nước, các kết luận thanh tra chậm thực hiện; kiến nghị chuyển đến cơ quan điều tra để xử lý theo quy định các kết luận thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, tham nhũng; các vụ việc khiếu kiện, tố cáo phức tạp, kéo dài; các lĩnh vực có nguy cơ tìm ẩn để thực hiện nghiêm túc các nội dung chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 12 tháng 8 năm 2016 về“Thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”; Kế hoạch số 40-KH/TU ngày 19 tháng 6 năm 2017 về “Thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”.
- Nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng; kịp thời áp dụng các biện pháp kê biên, tạm giữ tài sản, phong tỏa tài khoản và xử lý tài sản tham nhũng ngay trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; khuyến khích người phạm tội tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả trong các vụ án tham nhũng, kinh tế, có cơ chế giải quyết, xử lý nhanh các tài sản liên quan đến tham nhũng. Bên cạnh đó, qua xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, cần chú ý phát hiện sơ hở, bất cập để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, chất lượng dịch vụ công và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; xây dựng chính quyền điện tử. Thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm để công dân thực hiện đầy đủ quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật. Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính và hồ sơ thủ tục hành chính đảm bảo đúng hạn, trước hạn; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Thực hiện nghiêm, có hiệu quả các quy định về công tác kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập theo Luật PCTN và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt; từng bước hoàn thiện cơ chế đấu thầu, mua sắm, chi trả tiền từ ngân sách Nhà nước qua hệ thống Ngân hàng, Kho bạc theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm phòng ngừa, phát hiện các hành vi tham nhũng.
- Thực hiện tốt, kịp thời các quy định về chính sách tiền lương; có các cơ chế đảm bảo điều kiện làm việc, cuộc sống cho cán bộ, công chức, viên chức phấn đấu, toàn tâm, toàn ý với công việc để “không cần tham nhũng”.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong việc phát hiện, đấu tranh PCTN. Tăng cường giám sát đối với việc thực thi trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền trong PCTN nói chung và trong phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng nói riêng. Đặc biệt phải đề cao vai trò giám sát của Nhân dân, thực sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, biết dựa vào Nhân dân, lắng nghe Nhân dân, kiên trì thực hiện đúng nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”.
- Các cơ quan truyền thông, báo chí có trách nhiệm đấu tranh chống tham nhũng, đưa tin về hoạt động PCTN và vụ việc tham nhũng; có trách nhiệm phản ánh khách quan, trung thực và chấp hành các quy định khác của pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp khi đưa tin về hoạt động PCTN và vụ việc tham nhũng. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước về PCTN; tuyên truyền vận động nhân dân tham gia PCTN; báo chí trong giám sát việc thực thi pháp luật về PCTN; báo chí biểu dương, cổ vũ các điển hình tiên tiến, nhân tố mới trong đấu tranh PCTN, nhân rộng cách làm hay, kinh nghiệm tốt, bảo vệ người tố cáo tham nhũng, lãng phí.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, đột phá về thu hút đầu tư vào tỉnh; Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc niêm yết thủ tục hành chính và tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý đúng quy định; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn và trước hạn; tuyệt đối không tự ý yêu cầu người dân, doanh nghiệp bổ sung thêm các thủ tục, giấy tờ không c ó trong quy định; hạn chế tối đa việc người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần; thực hiện nghiêm việc xin lỗi khi để xảy ra trễ hẹn; kiên quyết xử lý những trường hợp lợi dụng vị trí công tác để trục lợi cá nhân, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp…
- Thực hiện nhiệm vụ nâng cao chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” thuộc chỉ số PAPI; chỉ số thành phần “Chi phí không chính thức” thuộc chỉ số PCI của tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm thực hiện cải thiện các chỉ tiêu liên quan đến công tác PCTN cho các cơ quan, đơn vị (có Phụ lục kèm theo).
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, T hủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tiễn của đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện. Hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch trước ngày 15 tháng 4 năm 2022 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
- Chế độ thực hiện báo cáo: Định kỳ hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, các Sở, ban ngành, các doanh nghiệp Nhà nước và đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh báo cáo kết quả thực hiện nội dung tại Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp (trước ngày 10 của tháng thực hiện báo cáo)(2).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi bổ sung, hủy bỏ các văn bản quy định về đất đai, môi trường, khoáng sản của tỉnh nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, phát huy nguồn lực đất đai, tài nguyên đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, trong đó chú trọng tiếp tục cắt giảm các thủ tục không còn phù hợp, thủ tục gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp và dễ xảy ra tham nhũng liên quan đến lĩnh vực thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường đất, đấu giá đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Rà soát thực hiện đầy đủ công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khung giá đất và các quy định chính sách liên quan đến đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của tỉnh theo quy định; đồng thời có văn bản hướng dẫn, cung cấp các thông tin, các quy định có liên quan để các địa phương công khai rộng rãi đến tổ chức, cá nhân biết. Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai tại các cơ quan, địa phương đối với nội dung thuộc ngành quản lý.
- Nghiên cứu, có giải pháp thực hiện rút ngắn thời gian xác định giá đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý các vướng mắc còn tồn đọng về đất đai của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, kiểm tra đột xuất việc thực thi công vụ, nhiệm vụ, công tác chuyên môn đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực quản lý, phụ trách nhằm phòng ngừa, phát sinh tiêu cực, tham nhũng trong ngành tài nguyên và môi trường.
- Tham mưu và triển khai các giải pháp cụ thể về phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Có biện pháp ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đi làm các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai.
3. Sở Xây dựng
- Rà soát thực hiện công khai các thông tin liên quan đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mà theo quy định phải công bố công khai để người dân biết; đồng thời có văn bản hướng dẫn, cung cấp các thông tin, các quy định có liên quan để các địa phương công khai rộng rãi đến tổ chức, cá nhân biết. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai tại các cơ quan, địa phương đối với nội dung thuộc ngành quản lý.
- Kiểm tra, tuyên truyền việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên lĩnh vực xây dựng đã được cung cấp, niêm yết công khai (nhất là thủ tục liên quan lĩnh vực cấp phép xây dựng) để việc sử dụng hiệu quả và thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Có biện pháp ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đi làm các thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hàng năm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch của tỉnh, danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo quy định của pháp luật để nhà đầu tư lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư theo quy định; đồng thời có văn bản hướng dẫn, cung cấp các thông tin, các quy định có liên quan để các địa phương công khai rộng rãi đến tổ chức, cá nhân biết. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai tại các cơ quan, địa phương đối với nội dung thuộc ngành quản lý.
- Thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết cho các doanh nghiệp về thủ tục đăng ký, cấp giấy phép hoạt động… phấn đấu giảm thời gian so với quy định; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, rà soát, kịp thời tham mưu, giải quyết khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đã được cấp chủ trương hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư triển khai, thực hiện đúng kế hoạch, đưa dự án vào hoạt động có hiệu quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong khuôn khổ quy định của pháp luật về đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tham mưu và triển khai các giải pháp cụ thể về phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng về lĩnh vực đầu tư công, bảo đảm công khai, minh bạch, ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp phải “chi trả hoa hồng”; tình trạng “lợi ích nhóm” trong lĩnh vực đầu tư công, đấu thầu trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành để cải thiện, nâng cao chỉ số hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh; trong đó tập trung cải thiện thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên, y, bác sĩ; chất lượng khám, chữa bệnh; giảm tình trạng quá tải giường bệnh; giảm thời gian chờ đợi làm thủ tục, thời gian chờ đợi khám bệnh của bệnh nhân...
- Chỉ đạo, kiểm tra, rà soát, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng; tham mưu và triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
- Tiếp tục đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trực thuộc bảo đảm phù hợp với các quy định mới theo Chỉ thị số 10/CT - TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: xây dựng Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành để cải thiện, nâng cao chỉ số hài lòng của phụ huynh, học sinh đối với dịch vụ giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng dạy học; tổ chức quán triệt công khai đầy đủ, minh bạch các khoản thu, đóng góp của phụ huynh; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các khoản thu tại các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; tăng cường cung cấp thông tin giữa nhà trường với phụ huynh học sinh thông qua các ứng dụng trên thiết bị di động, thiết bị điện tử... Triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tư pháp
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hàng năm về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh; trong đó chú trọng việc tuyên truyền các văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác PCTN.
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý, trong đó có các nội dung về PCTN; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hàng năm nhằm tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Hiến pháp và pháp luật, nhất là các quy định của pháp luật về PCTN.
8. Sở Nội vụ
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và công khai Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn tại đơn vị mình theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi tham nhũng, tiêu cực của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo kết quả việc chuyển đổi vị trí công tác của các cơ quan, đơn vị, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thường xuyên tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất trong thực thi, hoạt động công vụ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tham mưu và triển khai các giải pháp cụ thể để phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng trong công tác tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Tài chính
- Tiếp tục nghiên cứu rà soát, tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản về định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước và tài sản công theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xây dựng và thực hiện các quy định về định mức, chế độ, tiêu chuẩn, việc công khai trong lĩnh vực tài chính và tài sản công. Việc công khai phải cụ thể, hình thức công khai phải phù hợp, thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về định mức, chế độ, tiêu chuẩn, thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị, địa phương để kịp thời chấn chỉnh, kiến nghị xử lý hoặc xử lý đối với hành vi vi phạm.
- Tham mưu và triển khai các giải pháp cụ thể về phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động mua sắm tài sản công, bảo đảm công khai, minh bạch, ngăn chặn tình trạng “chi trả hoa hồng” trong việc mua sắm tài sản công trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để Nhân dân biết, giám sát.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về PCTN; phản biện xã hội, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN; kiến nghị việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;
- Động viên Nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;
- Tăng cường giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN.
12. Đề nghị Công an tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh
- Công an tỉnh nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện, điều tra các vụ việc tham nhũng, tiêu cực; tích cực thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật; đồng thời rà soát các vụ việc các cơ quan chức năng đã kiến nghị chuyển cơ quan điều tra để xử lý nghiêm túc, kịp thời, nhất là những vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực.
- Công an tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh tăng cường phối hợp trong việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng.
13. Thanh tra tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các kế hoạch hàng năm:
Kế hoạch phòng, chống tham nhũng;
Kế hoạch tổ chức việc kê khai, công khai tài sản thu nhập;
Kế hoạch kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực kinh tế - xã hội, việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; thanh tra đối với một số dự án, công trình trọng điểm, dự án có sử dụng đất triển khai chậm tiến độ; việc sử dụng ngân sách, quản lý tài sản công, đất công, một số công trình công cộng... sử dụng kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí; thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đánh giá, chấm điểm công tác PCTN cấp tỉnh hằng năm theo Bộ Chỉ số của Thanh tra Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ, hoặc đột xuất tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả công tác PCTN theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và các đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện có vướng mắc, kịp thời phản ánh bằng văn bản về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NỘI DUNG “KIỂM SOÁT THAM NHŨNG TRONG KHU VỰC CÔNG” THUỘC CHỈ SỐ PAPI; CHỈ SỐ THÀNH PHẦN “CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC” THUỘC CHỈ SỐ PCI CỦA TỈNH
(kèm theo Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
1. Nhiệm vụ đối với chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” thuộc chỉ số PAPI
CHỈ SỐ NỘI DUNG | NỘI DUNG THÀNH PHẦN | LĨNH VỰC/ NHIỆM VỤ | KẾT QUẢ | CƠ QUAN CHỦ TRÌ THEO DÕI CHỈ SỐ | CƠ QUAN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ | |
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công | 1.1. Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương | - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện các giải pháp kiểm soát tham nhũng trong khu vực công. | - Việc xây dựng Kế hoạch PCTN, Báo cáo kết quả thực hiện công tác PCTN của các đơn vị. | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố | |
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực kinh tế - xã hội, việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; thanh tra đối với một số dự án, công trình trọng điểm, dự án có sử dụng đất triển khai chậm tiến độ; việc sử dụng ngân sách, quản lý tài sản công, đất công, một số công trình công cộng... sử dụng kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí. - Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động vụ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhất là trong việc giải quyết TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng. | - Xây dựng kế hoạch thanh tra và hoàn thành kế hoạch thanh tra. | Thanh tra tỉnh; Sở Nội vụ | Thanh tra tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Sở Xây dựng; UBND cấp huyện, thành phố. | |||
- Tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ, kiểm tra đột xuất việc thực thi công vụ, nhiệm vụ, công tác chuyên môn đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, lĩnh vực quản lý, phụ trách nhằm phòng ngừa, phát sinh tiêu cực, tham nhũng trong đó tập trung vào công tác làm các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ), thủ tục cấp phép xây dựng cho người dân và doanh nghiệp. - Có biện pháp ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đi làm các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai. - Có biện pháp ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đi làm các thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng. | - Xây dựng kế hoạch và hoàn thành kế hoạch. - Giải pháp cơ quan chuyên môn đã tham mưu UBND tỉnh. Biện pháp cơ quan phụ trách, quản lý theo ngành, lĩnh vực đã áp dụng. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; UBND cấp huyện, thành phố. | |||
1.2. Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công y tế, giáo dục | - Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật Khám chữa bệnh, thực hiện quy chế chuyên môn của Bộ Y tế. Phát huy hiệu quả đường dây nóng; tăng cường các kênh tiếp nhận thông tin của người dân đối với chất lượng, thái độ phục vụ của các cơ sở y tế; xử lý kịp thời các vụ việc, hành vi tiêu cực; thông tin, công khai rộng rãi tới người dân. | - Tổ chức kiểm tra đột xuất. - Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền. - Các giải pháp đã triển khai. | Sở Y tế | Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc sở; UBND cấp huyện, thành phố | ||
- Tuyên truyền, tập huấn các văn bản về y tế: Quy định về y đức, Quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, các văn bản hướng dẫn luật PCTN, Luật KCB... - Chỉ đạo, kiểm tra, rà soát, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng; tham mưu và triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh. |
|
|
| |||
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục tiểu học công lập; tăng cường các kênh tiếp nhận thông tin của người dân đối với cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục, đội ngũ giáo viên của các trường tiểu học trên địa bàn, xử lý kịp thời các vụ việc, hành vi tiêu cực; thông tin, công khai rộng rãi tới người dân. - Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học. - Triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. | - Tổ chức kiểm tra đột xuất. - Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền. - Các giải pháp đã triển khai. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc sở; UBND cấp huyện, thành phố | |||
1.3. Công bằng trong tuyển dụng vào khu vực công | - Công khai, minh bạch các bước theo quy định trong tuyển dụng. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban giám sát tuyển dụng. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tuyển dụng. - Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện xác định vị trí việc làm, xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực gắn liền với từng vị trí để làm căn cứ khoa học, khách quan cho hoạt động tuyển dụng; phân loại vị trí việc làm để xác định phương thức và quy trình tuyển dụng phù hợp với đặc thù của từng loại vị trí; đánh giá CBCCVC, thực hiện tinh giản biên chế, sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế. - Xây dựng nội dung thi, sát hạch sát với yêu cầu vị trí việc làm; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của quá trình tuyển dụng. - Tham mưu và triển khai các giải pháp cụ thể về phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng trong công tác tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. | - 100% các đơn vị thực hiện đúng quy định. - 100% các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh xây dựng Kế hoạch và tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt. - Kế hoạch, các hình thức công khai. - Các giải pháp đã triển khai. | Sở Nội vụ | Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng | ||
1.4. Quyết tâm chống tham nhũng của chính quyền địa phương | - Tăng cường tuyên truyền tới người dân về những nỗ lực của chính quyền; những kết quả đạt được trong công tác phòng, chống tham nhũng, tạo sự tin tưởng trong người dân về quyết tâm phòng chống tham nhũng của chính quyền tỉnh, các cấp, các ngành. - Tăng cường các kênh tiếp nhận thông tin của người dân về hiện tượng tham nhũng; xác minh, xử lý kịp thời. | - Các biện pháp tuyên truyền về luật phòng chống tham nhũng; - BC kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố | ||
2. Nhiệm vụ đối với chỉ số thành phần “Chi phí không chính thức” thuộc chỉ số PCI của tỉnh
STT/MÃ HIỆU CHỈ SỐ | CHỈ TIÊU | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC HIỆN | GIẢI PHÁP/ NHIỆM VỤ | GHI CHÚ |
5 | Chỉ số thành phần 5: Chi phí không chính thức - Thanh tra tỉnh làm đầu mối (trọng số 10%) | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thanh tra tỉnh và các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố: - Công khai kết luận thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: - Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của doanh nghiệp, nhà đầu tư. - Thường xuyên rà soát, sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các quy trình và thủ tục hành chính còn bất cập, trong đó, tập trung vào việc đơn giản hóa quy trình, thủ tục và thực hiện tối đa các thủ tục được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm cắt giảm mạnh mẽ gánh nặng chi phí không chính thức, theo đúng yêu cầu Chính phủ đặt ra tại Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 về việc ban hành Chương trình cắt giảm đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025. - Thực hiện chế độ giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm khắc các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với nhân dân và các nhà đầu tư để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự minh bạch và hiệu quả trong công tác giải quyết thủ tục hành chính và công tác chuyên môn của đơn vị - Xây dựng đường dây nóng tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp và truyền thông để doanh nghiệp biết đến hình thức phản ánh này để sử dụng. - Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ công chức, đạo đức công vụ, thường xuyên kiểm tra công vụ, nhất là những nội dung liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. - Kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước đối với các chủ đầu tư, bên mời thầu. - Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu và triển khai các giải pháp cụ thể về phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Có biện pháp ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đi làm các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai. - Sở Xây dựng: Có biện pháp ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đi làm các thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng. - Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu và triển khai các giải pháp cụ thể về phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng về lĩnh vực đầu tư công, bảo đảm công khai, minh bạch, ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp phải “chi trả hoa hồng”; tình trạng “lợi ích nhóm” trong lĩnh vực đầu tư công, đấu thầu trên địa bàn tỉnh. - Sở Tài chính: Tham mưu và triển khai các giải pháp cụ thể về phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động mua sắm tài sản công, bảo đảm công khai, minh bạch, ngăn chặn tình trạng “chi trả hoa hồng” trong việc mua sắm tài sản công trên địa bàn tỉnh. |
|
5.1 | Các doanh nghiệp cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý) | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố |
| |
5.2 | Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả chi phí không chính thức (% luôn luôn/hầu hết) | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố |
| |
5.3 | Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp là phổ biến (% Đồng ý) | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố |
| |
5.4 | Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố |
| |
5.5 | Tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra (%) | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố |
| |
5.6 | Tỷ lệ doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức (%) | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố |
| |
5.7 | Tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả chi phí không chính thức trong thực hiện thủ tục hành chính đất đai (%) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố |
| |
5.8 | Chi trả chi phí không chính thức là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu (% Đồng ý) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố |
| |
5.9 | Doanh nghiệp lo ngại tình trạng “chạy án” là phổ biến (%) | Tòa án nhân dân tỉnh |
|
|
(1) - Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và s ố 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 12 tháng 8 năm 2016 về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị; số 40-KH/TU ngày 19 tháng 6 năm 2017 về thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị; số 91-KH/TU ngày 09 tháng 5 năm 2019 về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị; Thông báo số 426-TB/TU ngày 28 tháng 01 năm 2022 về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ...
- Thường trực Tỉnh ủy: Thông báo số 165-TB/TU ngày 26 tháng 3 năm 2021 tại Hội nghị về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; số 389-TB/TU ngày 24 tháng 12 năm 2021 về Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy liên quan đến công tác tham mưu cải thiện, nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
(2) Nội dung báo cáo việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này được lồng ghép vào trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN của các cơ qu an, đơn vị, địa phương theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- 1 Kế hoạch 229/KH-UBND năm 2022 về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 3 Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2022 về đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành