ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 17 tháng 4 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
Căn cứ Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của UBND Đồng Tháp về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2020, UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2020 như sau:
I. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm 2019
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2019
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: Tính đến cuối năm 2019, toàn tỉnh có 70/117 xã (đạt 59,83%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới1, tăng 16 xã so năm 2018; 8 xã đạt 19 tiêu chí (đã tổ chức thẩm tra, chuẩn bị thông qua Hội đồng cấp tỉnh); 39 xã đạt từ 13 - 18 tiêu chí2.
- Đối với huyện đạt chuẩn nông thôn mới: huyện Tháp Mười có 12/12 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tỉnh đang hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xét công nhân huyện đạt nông thôn mới năm 2019. Ngoài ra, Tỉnh đã trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hồ sơ đề nghị xét công nhận thành phố Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn: tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2019 giảm còn 2,73%, vượt chỉ tiêu kế hoạch (2,78%); 99,5% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh, đạt chỉ tiêu kế hoạch, 86,75% người dân tham gia bảo hiểm y tế, đạt chỉ tiêu kế hoạch.
- Có 117/117 xã đạt tiêu chí về quy hoạch, thủy lợi, điện, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin và truyền thông, lao động có việc làm, giáo dục và đào tạo. Các địa phương đã tập trung hỗ trợ thành lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, giải thể các hợp tác xã yếu kém, toàn tỉnh có 107 xã đạt tiêu chí số 13.
2. Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình
Tổng vốn huy động cho Chương trình trong năm 2019 đạt: 47.629,86 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn đầu tư trực tiếp Chương trình: 298,514 tỷ đồng, gồm:
+ Vốn Trung ương: 228,9 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 69,614 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh: 50 tỷ đồng3 và ngân sách huyện, xã:19,614 tỷ đồng.
- Vốn lồng ghép: 857,380 tỷ đồng;
- Vốn tín dụng: 46.326,156 tỷ đồng4;
- Vốn huy động từ doanh nghiệp: 78 tỷ đồng;
- Huy động từ cộng đồng dân cư và vốn khác: 69,810 tỷ đồng.
3. Đánh giá chung
3.1. Mặt được
- Công tác triển khai, thực hiện Chương trình luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền5. UBND Tỉnh, Ban Chỉ đạo Tỉnh đã chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai kịp thời các văn bản của Trung ương về Chương trình xây dựng nông thôn mới; các sở, ngành Tỉnh và địa phương tích cực, chủ động xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả Chương trình.
- Duy trì và nâng mức độ hoàn thiện các tiêu chí về thủy lợi, điện, thông tin và truyền thông, môi trường, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân; chăm lo tốt công tác giáo dục và đào tạo, xây dựng đời sống văn hóa, góp phần giữ vững quốc phòng và an ninh trật tự xã hội.
- Tiếp tục phát huy tốt hiệu quả của các mô hình phát triển, gắn kết cộng đồng như: mô hình cộng đồng dân cư quản lý xây dựng nông thôn mới theo phương châm “3 tự - 1 nhờ”, mô hình Hội quán, mô hình nhà nước cấp vật tư, người dân đóng góp ngày công lao động trong xây dựng các công trình nông thôn gắn với nhu cầu sản xuất, dân sinh;...
- Cảnh quan môi trường nông thôn ngày càng khởi sắc từ sự lan tỏa của các mô hình xây dựng tuyến đường kiểu mẫu; sáng - xanh - sạch - an toàn; mô hình thu gom rác thải sinh hoạt, tự quản môi trường của các cấp hội, địa phương.
3.2. Những hạn chế và khó khăn
- Cấp huyện, xã chưa bố trí được cán bộ chuyên trách Chương trình nông thôn mới, từ đó việc theo dõi, tham mưu chưa đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ Chương trình (nhất là đã bước sang giai đoạn xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu), công tác báo cáo kết quả thực hiện Chương trình chưa kịp thời, chặt chẽ.
- Một số lãnh đạo được phân công phụ trách các xã chưa dành nhiều thời gian đi thực tế để nắm thông tin và hỗ trợ tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Tiến độ thực hiện duy trì và nâng chất các tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao vẫn còn chậm; địa phương gặp khó khăn trong huy động nguồn lực tiếp tục đầu tư duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi đã hoàn thành (chủ yếu tiêu chí về giao thông) khi nguồn lực ngân sách hạn chế.
- Các phong trào xây dựng nông thôn mới ở một số nơi vẫn còn mang tính hình thức, cầm chừng, công tác huy động nguồn lực, phát huy vai trò chủ thể của người dân chưa đáp ứng được xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong tình hình mới; vẫn còn trông chờ vào sự chỉ đạo của cấp trên mới thực hiện.
- Công tác theo dõi, cập nhật và tổng kết huy động nguồn lực từ người dân, tổ chức xã hội chưa chặt chẽ; thiếu sơ kết, tổng kết, đánh giá các phong trào đã phát động cấp cơ sở để rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 2020
1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trên tinh thần tự lực, chăm chỉ và hợp tác; tiếp tục gắn kết chặt chẽ Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và giảm nghèo bền vững, tạo nền tảng vững chắc để thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025;
1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể
- Về số xã đạt chuẩn nông thôn mới: có thêm 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới6; trong đó có 8 xã điểm, hoàn thành chỉ tiêu 37/37 xã điểm giai đoạn 2016 - 2020 đạt chuẩn NTM (đạt 100%); 12 xã diện theo đề xuất của các địa phương7, (chi tiết xem Phụ lục 4).
- Về huyện đạt chuẩn nông thôn mới: huyện Tháp Mười được công nhận huyện được công nhận đạt chuẩn; phấn đấu huyện Cao Lãnh và huyện Châu Thành hoàn thành nhiệm vụ huyện đạt nông thôn mới8.
- Duy trì các kết quả xã đạt chuẩn (trong đó các xã đạt chuẩn giai đoạn 2011 - 2015 phải hoàn thiện lại 19 tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020), hướng đến xây dựng xã nông thôn mới nâng cao. Ít nhất 03 xã nông thôn mới đạt chuẩn nâng cao, hướng đến kiểu mẫu (Mỹ Đông, huyện Tháp Mười; Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh; Định Yên, huyện Lấp Vò).
- Bình quân số tiêu chí đạt trên xã ≥ 18,73 tiêu chí.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn: Tỷ lệ hộ nghèo còn 1,28%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 90%, (Chi tiết xem Phụ lục 1).
2. Các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân về chương trình xây dựng nông thôn mới; trọng tâm khơi dậy tinh thần tự lực, hợp tác - liên kết mọi mặt của người dân nông thôn trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; Phát huy hiệu quả thực hiện Phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Đồng Tháp chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
- Tập trung chỉ đạo duy trì và nâng chất tiêu chí nông thôn mới đã đạt, xây dựng xã nông thôn mới nâng cao gắn với các mô hình kiểu mẫu.
- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo việc làm, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); từng bước phát triển nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0 để nâng cao thu nhập cho người dân
- Huy động mọi nguồn lực tiếp tục đầu tư duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi đã hoàn thành, đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình; Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đẩy mạnh việc huy động nguồn lực xã hội đầu tư kết cấu hạ tầng (hạ tầng về văn hóa, giáo dục, điện), đầu tư phát triển sản xuất những sản phẩm chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường
- Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường
- Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, chất lượng các dịch vụ hành chính công và công tác quốc phòng - an ninh, trật tự xã hội; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý nhà nước, lực lượng hỗ trợ, lực lượng trực tiếp hoạt động ở các Hợp tác xã (HTX) và thành viên HTX; kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về HTX ở các cấp và đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên cho đội ngũ này về Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN); Phát triển các HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; Thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã với các doanh nghiệp; Thực hiện đồng bộ các chính sách có liên quan nhằm hỗ trợ HTX phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình ở các cấp
3. Nguồn vốn huy động
Dự kiến kế hoạch vốn Chương trình năm 2020 là 1.166,271 tỷ đồng, (chưa bao gồm vốn tín dụng), trong đó:
- Vốn hỗ trợ của Trung ương: 408,36 tỷ đồng (gồm: vốn đầu tư phát triển: 318,26 tỷ đồng (đã bao gồm vốn dự phòng); vốn sự nghiệp: 90,1 tỷ đồng)9;
- Vốn địa phương: 83,707 tỷ đồng.
+ Vốn tỉnh: 50 tỷ đồng.
+ Vốn huyện: 33,707 tỷ đồng10.
- Vốn lồng ghép: 628,73 tỷ đồng11
- Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: 45,474 tỷ đồng12.
(Chi tiết xem Phụ lục 2)
4. Tổ chức thực hiện: (Chi tiết xem Phụ lục 6)
Yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện tốt Kế hoạch./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(Kèm theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của UBND Tỉnh)
STT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
|
| ||
1 | Tiếp tục thực hiện tốt cuộc Vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào thi đua “Đồng Tháp chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” và các phong trào thi đua yêu nước khác của các tổ chức chính trị - xã hội phát động ở cộng đồng dân cư, khơi dậy tinh thần cần cù, tự lực, hợp tác của chính người dân cùng chính quyền địa phương xây dựng nông thôn mới. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam Tỉnh | Tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh |
2 | Thường xuyên cập nhật, đưa tin giới thiệu về các mô hình, sáng kiến hay, tấm gương, điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, các sở, ngành Tỉnh liên quan |
|
| ||
1 | Tiến hành kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chí nông thôn mới tại các địa phương (nhất là các địa phương có chênh lệch trong đánh giá tiêu chí với đơn vị) để kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện hướng dẫn đánh giá Bộ tiêu chí nông thôn mới theo quy định đồng thời làm cơ sở rà soát lại kế hoạch, có giải pháp cụ thể thực hiện và đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu số xã đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 của ngành theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 20/01/2017 của UBND Tỉnh. | Các sở, ngành tỉnh phụ trách tiêu chí xã nông thôn mới | Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố (Ban Chỉ đạo cấp huyện) |
2 | Chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 – 2020[1]; | Ban Chỉ đạo cấp huyện | Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp Tỉnh (Văn phòng Điều phối Tỉnh) |
3 | Nhân rộng mô hình cộng đồng dân cư quản lý xây dựng nông thôn mới, xây dựng và triển khai mô hình khu dân cư kiểu mẫu, khu sản xuất nông nghiệp mẫu. | Văn phòng Điều phối Tỉnh | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
4 | Tổ chức cuộc thi xã nông thôn mới tiêu biểu, ấp nông thôn mới tiêu biểu, gia đình nông thôn mới tiêu biểu từ cấp xã đến cấp Tỉnh | Văn phòng Điều phối Tỉnh | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
5 | Xây dựng kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. | Văn phòng Điều phối Tỉnh | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
6 | Xây dựng kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí Kiểu mẫu trong đó tập trung hỗ trợ 03 xã thí điểm Mỹ Đồng – huyện Tháp Mười, Bình Thạnh – huyện Cao Lãnh, Định Yến – huyện Lấp Vò. | Văn phòng Điều phối Tỉnh | Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp các huyện: Tháp Mười, Cao Lãnh và Lấp Vò |
7 | Tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn huyện Tháp Mười hoàn chỉnh hồ sơ huyện nông thôn mới theo quy định tại Quyết định 558/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp các sở, ngành Tỉnh hỗ trợ huyện Cao Lãnh, huyện Châu Thành đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2020. | Văn phòng Điều phối Tỉnh | Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp các huyện: Cao Lãnh và Châu Thành |
8 | Hỗ trợ huyện Tháp Mười hoàn thành hồ sơ trình trung ương thẩm định. | Văn phòng Điều phối Tỉnh | Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, sở, ngành Tỉnh; Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện Tháp Mười |
|
| ||
1 | Thay đổi tư duy phát triển, chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp thuần tuý sang tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp đa dạng, theo cơ chế thị trường, chú trọng về chất lượng và giá trị gia tăng; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với việc kiến tạo mạnh mẽ nền nông nghiệp hiện đại 4.0 theo hướng tích hợp công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano và cơ giới hoá. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện |
2 | Tiếp tục bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống hiện có, đồng thời tập trung phát triển sản phẩm đặc thù riêng của từng địa phương gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm; quản lý các làng nghề được công nhận đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường; hình thành các sản phẩm tiêu biểu phục vụ phát triển du lịch trong đó gắn với bảo vệ môi trường. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
3 | Tiếp tục hỗ trợ nhân rộng 11 HTXNN thực hiện ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; xây dựng và nhân rộng khoảng 02 mô hình ứng dụng thành tựu công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, quy trình sản xuất hữu cơ, an toàn trong sản xuất của HTXNN ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
4 | Tiếp tục thực hiện chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới (theo kết luận của Thủ tướng chính phủ). | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
5 | Đẩy mạnh hoạt động dạy nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề cho người nghèo để tạo việc làm, tham gia lao động ở các doanh nghiệp và xuất khẩu. Thực hiện tốt Đề án phát triển nghề công tác xã hội, củng cố phát huy mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội, đảm bảo thực hiện tốt công tác xã hội tại địa phương. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đào tạo lao động ngành nghề nông nghiệp |
6 | Tiếp tục huy động các nguồn lực để đầu tư, thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững; lồng ghép nhiệm vụ, công tác giảm nghèo với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu nông nghiệp một cách có hiện quả, chống tái nghèo. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, giúp đỡ cho người nghèo về y tế, giáo dục, tín dụng, …. Nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo bền vững đã được triển khai, thực hiện có hiệu quả. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp huyện |
7 | Tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi cho khu vực nông nghiệp, nông thôn | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tỉnh | Các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh |
8 | Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo/bồi dưỡng đối với lãnh đạo các cấp, cán bộ phụ trách công tác xây dựng nông thôn mới, cán bộ đoàn, hội, lực lượng nông dân nòng cốt trong sản xuất nông nghiệp để thay đổi tư duy từ “làm kỹ thuật nông nghiệp” sang “làm kinh tế nông nghiệp”. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Trường Chính trị Tỉnh |
9 | Quan tâm, hỗ trợ phát triển mô hình “Hội quán” lên một tầm cao mới xây dựng “Làng thông minh”. Bằng việc nghiên cứu phát triển một số ứng dụng điển hình dựa trên nền tảng IoT, trí tuệ nhân tạo và năng lượng tái tạo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp huyện |
10 | Triển khai thực hiện tốt Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Đồng Tháp trong đó: Xây dựng và phát triển 03 mô hình chỉ đạo điểm: Làng Văn hóa Du lịch Sa Đéc (TP.Sa Đéc); sản phẩm xoài chế hiến (H.Cao Lãnh) và sản phẩm từ sen (H.Tháp Mười). | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện |
|
| ||
1 | - Tiếp tục ưu tiên hoàn thiện, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa và phục vụ dân sinh, tập trung các công trình mang tính then chốt phục vụ cho tái cơ cấu nông nghiệp, các công trình người dân đang mong đợi. - Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính rà soát, cân đối kế hoạch vốn đối ứng từ ngân sách địa phương năm 2020 (gấp 1,5 lần vốn Trung ương) và bố trí (tối thiểu 10%) dự toán thu từ hoạt động xổ số kiến thiết để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để đảm bảo theo yêu cầu của Trung ương. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo cấp huyện. |
2 | Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn để hoàn thiện hạ tầng nông thôn theo chuẩn xã nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa xây dựng cầu đường nông thôn; khuyến khích thực hiện theo cơ chế cấp vật tư, để phát huy tinh thần tự lực, hợp tác của cộng đồng dân cư cùng chính quyền địa phương xây dựng nông thôn mới. | Ban Chỉ đạo cấp huyện | Sở Kế hoạch và Đầu tư, và các sở, ngành liên quan. Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh và tổ chức chính trị -xã hội Tỉnh |
3 | Chỉ đạo, đôn đốc địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nguồn vốn do Trung ương, tỉnh hỗ trợ đầu tư cho Chương trình, đảm bảo đúng hạn quy định, phát huy tốt cơ chế đặc thù đầu tư, cơ chế đầu tư theo hình thức Nhà nước hỗ trợ vật tư, người dân tổ chức thi công, xây dựng công trình. | Ban Chỉ đạo cấp huyện | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
| ||
1 | Tiếp tục củng cố, duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở; đảm bảo chất lượng dạy và học chương trình giáo dục trung học phổ thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học bậc trung học (phổ thông, hệ giáo dục thường xuyên và học nghề). Thực hiện tốt chế độ chính sách hỗ trợ cho học sinh đến trường, giảm tình trạng bỏ học. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
2 | Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc sức khỏe cho người dân nông thôn. | Sở Y tế | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
3 | Tập trung nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới”, xây dựng “Gia đình văn hóa nông thôn mới”; “Ấp nông thôn mới”; “Xã văn hóa nông thôn mới”. Đẩy mạnh, đa dạng hóa công tác văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao phục vụ tốt nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần của người dân nông thôn, hướng đến cuộc sống văn minh, hiện đại. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
4 | Xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, thể thao thiết thực, phù hợp với nhu cầu người dân ở các ấp, tạo điều kiện để phát triển các hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn nông thôn. | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
|
5 | - Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; vận động, hướng dẫn người dân nông thôn cải tạo vườn tạp, sửa chữa hàng rào, khơi thông cống rảnh quanh nhà, xử lý rác thải đúng quy định, trồng cây xanh quanh nhà. - Rà soát, xây dựng kế hoạch cụ thể, tiếp tục triển khai thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Có lộ trình, kế hoạch thực hiện từng bước, cụ thể để giải quyết ô nhiễm ở các làng nghề và các cơ sở sản xuất ngoài khu, cụm công nghiệp, lộ trình bắt buộc các chủ cơ sở phải thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường theo thẩm quyền. Xây dựng và phê duyệt phương án bảo vệ môi trường các làng nghề đúng quy định. Chủ động thí điểm các mô hình xử lý môi trường, nhất là xử lý chất thải rắn, xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp (xử lý chất thải chăn nuôi; thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật). | Ban Chỉ đạo cấp huyện | Sở Tài nguyên môi trường, Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh và tổ chức chính trị -xã hội Tỉnh |
6 | Chấn chỉnh triệt để tình trạng tái hiện nhà vệ sinh trên các ao, sông, rạch trên địa bàn các xã; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh theo thiết kế mẫu. | Ban Chỉ đạo cấp huyện | Sở Y tế |
|
| ||
1 | Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo kế hoạch hàng năm, theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. | Sở Nội vụ | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
2 | Xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. | Sở Tư pháp | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
3 | Đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn. | Công an tỉnh | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
4 | Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã biên giới, bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia | Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình các cấp |
|
| |
1 | Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các địa phương có xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020, kịp thời hỗ trợ cho các xã giải quyết các vấn đề khó khăn, có báo cáo nhanh gửi về tỉnh để nắm tình hình, giải quyết các vấn đề thuộc trách nhiệm của sở, ngành Tỉnh, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu đạt chuẩn nông thôn mới cuối năm 2020. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
2 | Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đơn vị liên quan thông tin, tuyên truyền Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2020. Theo dõi, tham mưu đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch, tổng hợp kết quả thực hiện định kỳ báo cáo hàng quý, năm về Ban Chỉ đạo Tỉnh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh, các sở, ngành Tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện |
3 | Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng các cấp trong quá trình thực hiện chương trình tại cơ sở. | Các Tỉnh ủy viên phụ trách xã điểm |
|
4 | Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và giải ngân các nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được giao năm 2020 và các năm trước chuyển sang. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và ĐT | Ban Chỉ đạo cấp huyện |
5 | Nâng cao vai trò phản biện giám sát của mặt trận tổ quốc các cấp trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. | Ủy ban MTTQ Việt Nam Tỉnh |
|
6 | - Tiếp tục thay đổi phương thức vận hành, cụ thể hóa kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2020 bằng những giải pháp cụ thể, phân công nhiệm vụ rõ ràng; bố trí, cân đối nguồn lực thực hiện Chương trình. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện cho Ban Chỉ đạo tỉnh. | Ban Chỉ đạo cấp huyện | Văn phòng Điều phối Tỉnh |
1 Không tính xã Thường Thới Tiền, huyện Hồng Ngự đã chuyển lên thành thị trấn Thường Thới Tiền của huyện Hồng Ngự; xã Thường Thới Hậu B của huyện Hồng Ngự sáp nhập với xã Thường Lạc của huyện Hồng Ngự.
2 Toàn tỉnh chỉ còn 1 xã (Hội An Đông) đạt 13 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 14 tiêu chí trở lên.
3 Theo Quyết định số 154/QĐ-UBND.HC ngày 20/02/2019 của UBND Tỉnh Phê duyệt phân khai chi tiết vốn Chương trình MTQG xây dựng NTM (vốn tỉnh hỗ trợ) năm 2019.
4 Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước về doanh số cho vay trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới năm 2019.
5 Do Bí thư các cấp làm Trưởng ban Chỉ đạo, trực tiếp chỉ đạo, điều hành chung; phân công các tỉnh ủy viên phụ trách xã điểm nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, tạo mối liên hệ mật thiết giữa tỉnh với địa phương trong quá trình thực hiện Chương trình.
6 Theo đăng ký kế hoạch của địa phương và quy định về điều kiện đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới tại Quyết định số 2540. Lũy kế đã có 29/37 xã điểm đạt chuẩn NTM.
7 Các huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Châu Thành, Lấp Vò, Lai Vung.
8 Theo đăng ký của UBND huyện Cao Lãnh tại Công văn số 05/UBND-NNPTNT ngày 22/01/2020, Công văn 281/UBND-KTN ngày 06/02/2020 của UBND huyện Châu Thành.
9 Theo Quyết định số 1882/QĐ-BKHĐT ngày 29/11/2019 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và chi tiết dự toán chi ngân sách Trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
10 Theo phân khai chi tiết vốn đầu tư triển năm 2020 tại Quyết định số 1683/ QĐ-UBND.HC ngày 30/12/2019 của UBND Tỉnh về việc Giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020.
11 Theo Công văn số 312/SGDĐT-XDCB ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo và Báo cáo số 663 /TL-QLCTTL ngày 18 /12/2019 của Chi cục Thủy lợi; Quyết định số 1882/QĐ-BKHĐT ngày 29/11/2019 của Bộ kế hoạch và Đầu tư
12 Theo phân khai chi tiết vốn đầu tư triển năm 2020 tại Quyết định số 1683/ QĐ-UBND.HC ngày 30/12/2019 của UBND Tỉnh về việc Giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020.
[1] Theo Quyết định số 1287/QĐ-UBND-HC ngày 22/10/2018 UBND Tỉnh Đồng Tháp
- 1 Quyết định 1211/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Nghị quyết 172/NQ-HĐND về phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Kế hoạch 211/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 4 Kế hoạch 108/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 5 Quyết định 1287/QĐ-UBND-HC năm 2018 về Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020
- 6 Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7 Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 211/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 2 Nghị quyết 172/NQ-HĐND về phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 1211/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Kế hoạch 108/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020