ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/KH-UBND | Phú Yên, ngày 24 tháng 6 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Tỷ số giới tính khi sinh là chỉ số nhân khẩu học phản ánh cơ cấu giới tính của một bộ phận dân số. Tỷ số giới tính khi sinh được xác định bằng số trẻ em trai trên một trăm trẻ em gái được sinh ra. Tỷ số này thông thường là 103 -107/100. Bất kỳ một sự thay đổi đáng kể nào của tỷ số trên chệch khỏi mức sinh học bình thường đều phản ảnh những can thiệp có chủ định ở các mức độ khác nhau đến sự cân bằng tự nhiên này.
Trong thời gian qua, tỉnh Phú Yên đã triển khai nhiều hoạt động cụ thể nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, cụ thể: Dự án nâng cao chất lượng giống nòi tỉnh Phú Yên, trong đó có Đề án kiểm soát can thiệp giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2011-2015. Bước đầu các hoạt động của Dự án đã đạt được những kết quả nhất định; tuy nhiên, tỷ số giới tính khi sinh hiện nay của tỉnh ta còn ở mức cao (112 trẻ em trai/100 trẻ em gái) và có xu hướng tăng lên nếu không có sự can thiệp kịp thời, quyết liệt. Điều này sẽ dẫn đến những hệ lụy ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định, bền vững của tỉnh nhà.
Để triển khai tốt các hoạt động tăng cường kiểm soát có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh và tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh theo Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025” của Thủ tướng Chính phủ được phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 và Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/3/2016 của Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1.Mục tiêu chung
Từng bước khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 110 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020, tiến tới ổn định cân bằng giới tính khi sinh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường cung cấp thông tin về giới, mất cân bằng giới tính khi sinh cho người dân, trước hết là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, người cung cấp dịch vụ siêu âm và dịch vụ phá thai, những người có uy tín trong cộng đồng, nhằm hạn chế các hành vi không phù hợp với việc sinh sản theo quy luật tự nhiên.
Chỉ báo kiểm định đến năm 2020:
- 90% người dân trong tỉnh có hiểu biết cơ bản về hậu quả tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; biết lựa chọn giới tính khi sinh là bất hợp pháp.
- 90% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có hiểu biết đầy đủ về hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh đối với việc kết hôn trong tương lai của con cái họ.
- 100% cán bộ Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội các cấp và những người có uy tín trong tỉnh hiểu đúng về hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- 100% người cung cấp dịch vụ siêu âm, nạo phá thai, xét nghiệm (máu, gen, nước ối, tế bào) có hiểu biết đúng các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi khi tham gia cung cấp các dịch vụ này.
b) Thực thi và hoàn thiện hệ thống pháp luật về các nội dung liên quan đến giới tính khi sinh.
Chỉ báo kiểm định đến năm 2020:
- 100% các quy định, qui ước có nội dung không phù hợp với sinh đẻ theo quy luật tự nhiên được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện.
- 100% các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm, xét nghiệm (máu, gen, nước ối, tế bào), nạo phá thai thuộc địa bàn tỉnh cam kết không vi phạm quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- 95% các hành vi vi phạm về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi thuộc địa bàn tỉnh bị phát hiện được xử lý đúng quy định.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN MỤC TIÊU
1. Các hoạt động thực hiện mục tiêu 1
a) Hoạt động 1: Cung cấp thông tin cho lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, huyện, xã:
Mục đích: tăng cường sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo, các cơ quan ban ngành đoàn thể từ tỉnh đến huyện, xã
Nội dung: giới thiệu nội dung và các hoạt động của Đề án kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án của UBND tỉnh.
Đối tượng: cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp và tổ chức xã hội.
Phương thức thực hiện: thông qua các lớp, các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng dành cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức từ tỉnh xuống cơ sở hằng năm; đặc biệt là đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức là lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp của Trường Chính trị tỉnh. Tổ chức giảng dạy lồng ghép nội dung công tác DS-KHHGĐ trong đó có nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ). Đơn vị phối hợp: Trường Chính trị tỉnh, các sở, ban, ngành và đoàn thể có liên quan.
Số lượng người tham dự: 70-100 người/lớp.
Thời gian: 2016-2020.
Kinh phí : 50 triệu đồng (Nguồn kinh phí từ Trung ương).
b) Hoạt động 2: Tổ chức lớp tập huấn về kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về giới và giới tính khi sinh
Mục đích: cung cấp kiến thức và kỹ năng về giới và giới tính khi sinh để thực hiện tuyên truyền, tư vấn tại cộng đồng.
Nội dung: kiến thức về giới và giới tính khi sinh; kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về giới và giới tính khi sinh.
Đối tượng: cán bộ y tế/dân số các cấp; cán bộ Tư pháp xã; nhân viên y tế thôn, buôn và cộng tác viên dân số.
Phương thức thực hiện: cấp tỉnh tổ chức đào tạo cho cấp huyện, xã (cán bộ dân số, tư pháp xã; nhân viên y tế thôn buôn và cộng tác viên dân số).
Đơn vị thực hiện: Chi cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ)- Sở Y tế. Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành và đoàn thể liên quan.
Số lượng người tham dự: 50 người/lớp, thời gian tổ chức: 1 ngày/lớp
Thời gian, tiến độ:
- Năm 2016-2020: hằng năm tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tỉnh, huyện, xã các nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh.
Kinh phí: 350 triệu đồng (Nguồn kinh phí từ Trung ương).
c) Hoạt động 3: Tổ chức tuyên truyền ở tuyến xã, phường, thị trấn
Mục đích: cung cấp cho nhân dân tại địa bàn biết về Đề án và một số nội dung về giới và giới tính khi sinh.
Nội dung: các hoạt động của Đề án, kế hoạch; các văn bản quy định liên quan đến giới và giới tính khi sinh; những phong tục tập quán lạc hậu ảnh hưởng giới tính khi sinh cần phải hạn chế và loại bỏ, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; bình đẳng giới; những gương gia đình thực hiện tốt chính sách dân số.
Phương thức thực hiện: cán bộ dân số phối hợp với cán bộ văn hoá xã thực hiện biên tập tài liệu truyền thông và thực hiện tuyên truyền trên hệ thống phát thanh và tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề ...
Đơn vị thực hiện: Ban DS-KHHGĐ cấp xã. Đơn vị phối hợp: các ban, ngành, đoàn thể ở xã, phường, thị trấn.
Thời gian, tiến độ: Năm 2016-2020: tại 112 xã, phường, thị trấn.
Kinh phí: 240 triệu đồng (Nguồn kinh phí từ Trung ương).
d) Hoạt động 4: nhân bản, sản xuất và cung cấp các sản phẩm truyền thông
Mục đích: cung cấp kiến thức, tuyên truyền trực quan về giới và giới tính khi sinh, các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Phương thức thực hiện: cán bộ dân số tỉnh, huyện truyền thông tại các khu dân cư và cấp phát tài liệu, tờ rơi cho người dự. Làm băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền trực quan tại các khu dân cư vào các dịp lễ, ngày kỷ niệm về DS-KHHGĐ trong năm. Đơn vị thực hiện: Chi cục DS-KHHGĐ, Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian: 2016-2020.
Kinh phí : 100 triệu đồng (Nguồn kinh phí địa phương).
e) Hoạt động 5: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
Mục đích: làm cho người dân biết về Đề án, kết quả thực hiện Đề án; nguyên nhân mất cân bằng giới tính và hậu quả; các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Nội dung tuyên truyền: mục đích, ý nghĩa, các nội dung, kết quả triển khai thực hiện Đề án; các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh; hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; nêu những gương gia đình thực hiện tốt chính sách dân số.
Phương thức thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương hoặc cơ quan liên quan viết bài, xây dựng phóng sự, chuyên đề.
Thời gian: 2016-2020 (Mỗi quý thực hiện ít nhất một phóng sự hoặc chuyên mục).
Kinh phí: 50 triệu đồng (Nguồn kinh phí từ Trung ương).
f) Hoạt động 6: Hội nghị triển khai công tác phối hợp truyền thông, vai trò và phương thức lồng ghép tuyên truyền về giới tính khi sinh với các hoạt động thường xuyên của các cơ quan ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Mục đích: lồng ghép tuyên truyền về giới tính khi sinh trong hoạt động các ban, ngành, đoàn thể.
Phương thức thực hiện: Sở Y tế hàng năm tổ chức Hội nghị triển khai công tác truyền thông DS-KHHGĐ; ký kết liên tịch, hợp đồng trách nhiệm triển khai tuyên truyền về DS-KHHGĐ, mất cân bằng giới tính khi sinh với các ban, ngành, đoàn thể.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế. Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành và Đoàn thể liên quan.
Thời gian, tiến độ thực hiện:
Năm 2016 - 2020: hàng năm tổ chức hội nghị thông báo kết quả thực hiện và kế hoạch triển khai trong năm tới.
Kinh phí: 10 triệu đồng (Nguồn kinh phí địa phương).
2. Các hoạt động thực hiện mục tiêu 2
a) Hoạt động 1: Phổ biến các văn bản quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh cho lãnh đạo các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm, phá thai và các cán bộ trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ này tại các cơ sở y tế
- Mục đích: giúp đội ngũ cán bộ y tế thực hiện dịch vụ siêu âm và phá thai biết, hiểu và thực hiện đúng những quy định nghiêm cấm của pháp luật.
- Nội dung: các văn bản nghiêm cấm liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi hiện hành.
- Đối tượng: cán bộ quản lý và cung cấp dịch vụ siêu âm và phá thai ở các cơ sở y tế trong và ngoài công lập.
- Phương thức thực hiện: Sở Y tế có văn bản chỉ đạo các cơ sở có dịch vụ siêu âm, xét nghiệm, chẩn đoán, phá thai và các cán bộ trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ này tại các cơ sở y tế công lập, tư nhân những quy định nghiêm cấm các hành vi thông báo, lựa chọn giới tính thai nhi của pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế.
- Tiến độ: Năm 2016.
b) Hoạt động 2: Thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất các cơ sở y tế có dịch vụ siêu âm; thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất các cơ sở y tế có dịch vụ phá thai về thực hiện các quy định của pháp luật về thực hiện nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- Mục đích, nội dung: thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định của pháp luật, đề xuất xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- Đối tượng: cơ sở có dịch vụ siêu âm chẩn đoán thai và phá thai.
- Phương thức thực hiện: Sở Y tế chỉ đạo Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với Thanh tra Sở Y tế và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Tiến độ: Thực hiện thường xuyên mỗi năm 01 lần.
- Kinh phí: 70 triệu đồng (Nguồn kinh phí địa phương).
c) Hoạt động 3: Thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phát hành các loại sách báo, văn hoá phẩm thực hiện các quy định về giới và giới tính khi sinh của pháp luật.
- Mục đích, nội dung: thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định của pháp luật về nghiêm cấm sản xuất, buôn bán và lưu hành các tài liệu phổ biến phương pháp tạo giới tính thai nhi, đề xuất xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
- Đối tượng: cơ sở sản xuất, kinh doanh, phát hành các ấn phẩm văn hoá.
- Phương thức thực hiện: Sở Y tế phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Tiến độ: Thực hiện thường xuyên mỗi năm 01 lần.
- Kinh phí: 50 triệu đồng (Nguồn kinh phí địa phương).
d) Hoạt động 5: Kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết
Sở Y tế thành lập Đoàn và tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa phương liên quan đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm để đánh giá tình hình triển khai thực hiện nhằm rút kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện trong 05 năm (2016-2020): 920.000.000 đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 690.000.000 đồng (Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ được giao hằng năm)
+ Ngân sách địa phương: 230.000.000 đồng (Nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ cho các hoạt động DS-KHHGĐ hằng năm)
2. Chi tiết từng năm:
ĐVT: đồng
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
Kinh phí | 180.000.000 | 185.000.000 | 185.000.000 | 185.000.000 | 185.000.000 |
- Nguồn TW | 138.000.000 | 138.000.000 | 138.000.000 | 138.000.000 | 138.000.000 |
- Nguồn ĐP | 42.000.000 | 47.000.000 | 47.000.000 | 47.000.000 | 47.000.000 |
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm toàn diện về triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch; chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo theo quy định; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phù hợp cho các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tích cực phối hợp với ngành Y tế tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch theo quy định.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn, các phòng, ban liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; chủ động cân đối và phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch gửi Sở Y tế (qua Chi cục DS-KHHGĐ) để tổng hợp báo cáo.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
6. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp với ngành Y tế và các địa phương tăng cường công tác vận động, tuyên truyền hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
Các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2016 kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025
- 2 Kế hoạch 594/KH-UBND triển khai hoạt động truyền thông về giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh năm 2016 do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 3163/QĐ-CTUBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2016-2020
- 5 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6 Quyết định 1295/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản tỉnh Lâm Đồng năm 2016
- 7 Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án số 04: "Phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030"
- 8 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2016 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do Bộ Y tế ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1 Quyết định 1295/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản tỉnh Lâm Đồng năm 2016
- 2 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3 Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án số 04: "Phát triển mạng lưới đô thị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030"
- 4 Quyết định 3163/QĐ-CTUBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2016 kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025
- 6 Kế hoạch 594/KH-UBND triển khai hoạt động truyền thông về giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh năm 2016 do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2016-2020