- 1 Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 3 Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 4 Kết luận 92-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Kế hoạch số 39-KH/TU ngày 30/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
1. Các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 và Kết luận số 92-KL/TW nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cơ quan, đơn vị, địa phương về vị trí, vai trò của chính sách xã hội trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương với phương châm “Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
2. Thực hiện tốt công tác chăm lo chính sách xã hội ở tất cả các vùng, miền trên địa bàn tỉnh và phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện; đặc biệt quan tâm chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tiếp cận với chuẩn nghèo đa chiều, các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng toàn diện, bao trùm, bền vững. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách trợ giúp xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, dịch vụ xã hội cơ bản, tối thiểu cho người dân về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của người dân.
3. Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ cụ thể để các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết số 15-NQ/TW, Kết luận số 92-KL/TW và Kế hoạch số 39-KH/TU đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh. Đồng thời tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chính sách xã hội của Trung ương, địa phương đáp ứng nhu cầu cơ bản các nhóm đối tượng yếu thế và cộng đồng dân cư tại các khu vực thường xuyên chịu tác động của thiên tai, dịch bệnh. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công với cách mạng, phúc lợi xã hội cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó:
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các nghị quyết về an sinh xã hội.
- Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, triển khai các dự án tạo việc làm, chú ý khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng ven biển, khu vực được Nhà nước thu hồi đất để triển khai các công trình, dự án; làm tốt công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Tổ chức triển khai, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; bảo đảm cho người có công và gia đình người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư trên cùng địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận với chuẩn nghèo đa chiều, nhất là khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển.
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng, chống xâm hại, bạo lực, mua bán người đối với phụ nữ, trẻ em.
- Thực hiện kịp thời chính sách trợ giúp xã hội, bảo đảm đáp ứng nhu cầu cơ bản của các nhóm yếu thế, người dân và cộng đồng bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Phát triển đa dạng hệ thống dịch vụ xã hội theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế, người di cư, đồng bào dân tộc thiểu số và người dân ở địa bàn đặc biệt khó khăn. Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng; phát triển đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp. Tiếp tục củng cố, nâng cấp các cơ sở bảo trợ xã hội; tổng kết, nhân rộng các mô hình chăm sóc, trợ giúp xã hội có hiệu quả.
- Thường xuyên tham mưu Ban Chỉ đạo thực hiện một số vấn đề xã hội tỉnh kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thưởng việc thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Bảo hiểm xã hội, Kế hoạch số 1972/KH-UBND ngày 20/11/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 15/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là tăng nhanh số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong khu vực phi chính thức; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong việc tham gia bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội cho tất cả người lao động.
- Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người tham gia, thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung tiến tới tự động hóa việc cập nhật thông tin, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện tốt sự liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan.
- Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thi hành pháp luật ở cơ sở, tiếp thu, ghi nhận những phản ánh của người sử dụng lao động, người lao động và của người dân để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội phù hợp với thực tiễn.
- Vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, không ngừng tăng số người tham gia bảo hiểm y tế để góp phần tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân theo đúng lộ trình. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, nội dung, cải tiến phương pháp dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, tham mưu UBND tỉnh có chính sách về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo đủ các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện có hiệu quả giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng nghiệp.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho Nhân dân.
- Phát huy tốt vai trò tham mưu và tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; sắp xếp, bố trí đầy đủ đội ngũ cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ phổ cập giáo dục - xóa mù chữ theo quy định; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con em Nhân dân đến trường học tập; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước đối với người học, cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên theo quy định hiện hành.
- Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tuyển sinh đầu cấp, huy động trẻ đến trường, giảm thiểu tình trạng lưu ban, bỏ học; tích cực vận động học sinh nghỉ, bỏ học trở lại trường học tập; phối hợp với các tổ chức đoàn thể vận động kinh phi, sách vở, phương tiện phục vụ học tập trực tuyến để hỗ trợ cho những học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn; tổ chức, bố trí, xây dựng nhà công vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên công tác ở vùng đặc biệt khó khăn đảm bảo điều kiện để yên tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.
2.4. Sở Y tế
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế cấp xã; tăng cường công tác y tế dự phòng, y tế cơ sở; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho Nhân dân, trước hết là đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
- Mở rộng mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền, mạng lưới các bệnh viện chuyên khoa. Xây dựng cơ sở y tế kết hợp quân - dân y, đặc biệt là ở các khu vực biên giới. Nâng cao năng lực quản lý bệnh viện, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực ở các bệnh viện; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện.
- Nâng cao chất lượng giám sát dịch bệnh và chủ động các biện pháp phòng, chống. Triển khai thực hiện có hiệu quả phòng, chống một số bệnh dịch nguy hiểm cho cộng đồng và HIV/AIDS. Hạn chế thấp nhất tỷ lệ mắc các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, lao, phong, tâm thần. Kịp thời khống chế các loại dịch bệnh mới nổi như Covid-19...và chủ động triển khai chuyển trạng thái thích ứng mới về phòng, chống dịch Covid-19 trong phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh; duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư, tăng cường quản lý, tư vấn và điều trị đối tượng nhiễm HIV, giảm tác hại của HIV/AIDS đối với cộng đồng xã hội và sự phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế, dân số.
- Bảo đảm việc cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
2.5. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách khác.
- Dành quỹ đất tối thiểu 20% trên tổng phần diện tích đất ở tại các dự án khu đô thị mới, các dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh để đầu tư phát triển nhà ở xã hội và thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
- Cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị. Từng bước giải quyết nhu cầu nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, học sinh, sinh viên. Đổi mới cơ chế hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp ở đô thị để có giá thuê, giá mua hợp lý.
- Kêu gọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân hảo tâm để hỗ trợ về cho các hộ gia đình có khó khăn về nhà ở nhưng không đủ điều kiện để nhận hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu. Có chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thu hút các tổ chức kinh doanh tham gia các dự án phát triển nhà ở xã hội.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Thúc đẩy liên kết, ứng dụng công nghệ cao, gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) để góp phần xóa đói, giảm nghèo, làm giàu và thúc đẩy sản xuất trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.
- Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến, có kiểm soát; mở rộng chăn nuôi an toàn dịch bệnh và môi trường (VietGAP); hướng dẫn bà con đẩy mạnh quy mô tái đàn, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm tăng thu nhập cho bà con.
- Phát triển các vùng nuôi thủy sản thâm canh ứng dụng công nghệ cao, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; hỗ trợ nông dân phát triển nuôi quảng canh tiên tiến, nhân rộng các mô hình kết hợp lúa - thủy sản hiệu quả; phát triển mạnh nuôi, trồng trên biển. Tăng cường khai thác thủy sản vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở trữ lượng nguồn lợi thủy sản; gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái, làm tốt công tác dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, trong đó ưu tiên vùng dân tộc thiểu số, miền núi... Cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt của dân cư, đảm bảo cho dân cư nông thôn, dân tộc thiểu số được sử dụng nước sạch. Có chính sách khuyến khích các tổ chức kinh doanh tham gia các dự án cung cấp nước sạch tại nông thôn.
- Triển khai quyết liệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng gắn với quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Đồng thời xác định nội dung, giải pháp thực hiện, đảm bảo giữ vững và đáp ứng yêu cầu các tiêu chí trong tình hình mới.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tăng cường thông tin, tuyên truyền về chính sách xã hội, chú trọng đến các đối tượng thuộc hộ nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn; đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025.
- Định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền với các hình thức linh hoạt, phù hợp như: trang tin, phóng sự, chuyên mục... bằng tiếng phổ thông, tiếng dân tộc; tăng thời lượng đưa tin, bài về các chính sách xã hội.
- Triển khai Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác sử dụng dữ liệu trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên tục và hiệu quả, qua đó phục vụ cho công tác chính sách xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới giai đoạn 2021 - 2025; củng cố mạng lưới thông tin cơ sở.
2.8. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế triển khai thực hiện tốt công tác quản lý người nghiện, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai, trọng tâm là tổ chức thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống ma túy (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022); phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tăng cường công tác quản lý địa bàn, đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy, phòng, chống mua bán người, đưa người xuất, nhập cảnh trái phép; bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo 138 tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh; lập hồ sơ các đối tượng nghiện ma túy và bắt buộc đưa vào Cơ sở Cai nghiện ma túy tỉnh để cai nghiện, chữa trị. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình như: phòng, chống mua bán người; phòng, chống tệ nạn mại dâm; phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục, nhất là xâm hại tình dục trẻ em; phòng, chống ma túy; phòng, chống tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia với mục tiêu phòng ngừa các tệ nạn xã hội, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nạn nhân tiếp cận các dịch vụ pháp lý, y tế, giáo dục, xã hội, tạo việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
2.9. Ban Dân tộc
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển Kinh tế - Xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chính sách dân tộc khác; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, thực hiện và kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề giảm nghèo, định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kịp thời kế hoạch vốn hàng năm các Chương trình mục tiêu quốc gia như: Giảm nghèo bền vững; Xây dựng Nông thôn mới; Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021-2025.
- Tranh thủ các nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA), các dự án viện trợ phi Chính phủ (NGOS); đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư phát triển các cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội.
2.11. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán hàng năm của các sở, ngành, địa phương để thực hiện chính sách an sinh xã hội theo nhiệm vụ được UBND tỉnh giao; tổng hợp, trình cấp trên phù hợp với khả năng cân đối ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; sớm phân bổ kinh phí ngay từ đầu năm để các sở, ngành, địa phương triển khai hoàn thành tốt các chính sách xã hội được giao.
2.12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội, nhằm góp phần tích cực thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; vận động các tổ chức, các nhân, các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh ủng hộ Quỹ Vì người nghèo, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Bảo trợ trẻ em... chăm lo, hỗ trợ cho người nghèo phát triển kinh tế, xóa nhà tạm bợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Qua đó tạo động lực, mang lại niềm tin để người nghèo vươn lên trong cuộc sống, thể hiện nghĩa cử cao đẹp, truyền thống nhân văn, nhân đạo của dân tộc Việt Nam; tạo thành phong trào sâu rộng có sức lan tỏa, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong việc chung tay, góp sức quan tâm chăm lo cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, thực hiện tốt chương trình an sinh xã hội.
2.13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện chính sách xã hội. Đẩy mạnh việc số hóa hệ thống cơ sở dữ liệu, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội. Bố trí nguồn lực phù hợp trong điều kiện thực tế của địa phương để đảm bảo thực hiện tốt các chính sách xã hội; đồng thời, khuyến khích, huy động sự tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chính sách xã hội. Mặt khác, có giải pháp hỗ trợ phù hợp để động viên, khuyến khích các đối tượng khó khăn, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế chủ động vươn lên thoát nghèo bền vững.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện là Nghị quyết số 15-NQ/TW, Kết luận số 92-KL/TW, Kế hoạch số 39-KH/TU và Kế hoạch này.
3. Định kỳ ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung các nội dung cụ thể của Kế hoạch này, đề nghị các sở, ban, ngành và địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội, giai đoạn 2012-2020, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025
- 2 Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2022 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 3 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1983/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn