Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 02 tháng 06 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2023-2025

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (Quyết định 919/QĐ-TTg);

Căn cứ Quyết định số 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy định đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Quyết định 148/QĐ-TTg);

Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 130/TTr-SNN ngày 22/5/2023 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;

Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025 như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025 gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững; tập trung phát triển các sản phẩm đặc sản, lợi thế, sản phẩm nghề, làng nghề truyền thống gắn với khai thác nguồn nguyên liệu địa phương, văn hóa và tri thức bản địa nhằm phát huy nội lực, sức sáng tạo, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa gắn với cộng đồng.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, sự năng động, sáng tạo, chủ động tham gia trực tiếp của chủ thể sản xuất để thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phân công phân cấp các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh;

- Thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình bám sát theo quy định tại Quyết định số 919/QĐ-TTg và Bộ tiêu chí, quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm tại Quyết định số 148/QĐ-TTg;

- Phát triển, chuẩn hóa các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh theo các nhóm sản phẩm quy định tại Phụ lục I, Quyết định số 148/QĐ-TTg;

- Chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP theo quy định tại Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Phát triển sản phẩm OCOP gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa) các sản phẩm đặc sản, sản phẩm có lợi thế, làng nghề truyền thống và dịch vụ du lịch nông thôn; gia tăng giá trị sản phẩm, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, góp phần xây dựng và bảo vệ cảnh quan, môi trường, bảo tồn giá trị văn hóa và xây dựng NTM bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến hết năm 2025 có ít nhất 150 sản phẩm OCOP được công nhận đạt chuẩn từ 3 sao trở lên, trong đó khoảng 3% sản phẩm được công nhận đạt 5 sao.

- Phấn đấu ít nhất có 40% chủ thể OCOP là hợp tác xã, 30% chủ thể là doanh nghiệp nhỏ và vừa; có ít nhất 40% chủ thể OCOP là nữ điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh; Có ít nhất 50% chủ thể OCOP tham gia vào các kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, thương mại điện tử...).

- 100% cán bộ quản lý các cấp, chủ thể sản xuất có sản phẩm OCOP được tham gia tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức hoạt động. Tỷ lệ lao động được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ phù hợp làm việc tại các chủ thể OCOP đạt tối thiểu 20%;

- Củng cố và nâng cấp sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng; xây dựng hệ thống quản lý, giám sát sản phẩm OCOP đồng bộ, hiệu quả, ứng dụng công nghệ số trong quản lý, giám sát sản phẩm OCOP;

- Tập trung phát triển, chuẩn hoá các sản phẩm OCOP trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế về làng nghề, du lịch nông thôn; phấn đấu có 50% làng nghề truyền thống có sản phẩm OCOP, góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, ưu tiên phát triển sản phẩm OCOP gắn với thương hiệu sản phẩm.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP. Xây dựng, nhân rộng các điểm/trung tâm giới thiệu và quảng bá sản phẩm OCOP trên địa bàn các huyện, thành phố (Mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm).

- Mức tăng trưởng doanh thu của sản phẩm OCOP theo các chuỗi phân phối đạt từ 5-10%/năm.

III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về sản phẩm OCOP, Chương trình OCOP; đào tạo tập huấn kiến thức về Chương trình OCOP

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chương trình OCOP bằng nhiều hình thức. Xây dựng pano, áp phích, khẩu hiệu về Chương trình OCOP tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Đài Phát thanh và truyền hình Ninh Bình xây dựng clip, phóng sự, quảng bá giới thiệu các sản phẩm OCOP, phát sóng trên Đài phát thanh truyền hình Ninh Bình và phủ sóng một số tỉnh lân cận. Phối hợp với cơ quan thông tấn báo chí viết bài tuyên truyền về Chương trình OCOP, đăng tải trên các phương tiện truyền thông.

- Hàng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về Chương trình OCOP cho cán bộ quản lý các cấp, chủ thể sản xuất tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.

2. Phát triển các vùng nguyên liệu nông sản đặc trưng gắn với sản phẩm OCOP

- Quy hoạch gắn với bảo tồn, phát triển các vùng nguyên liệu nông sản, dược liệu đặc trưng, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa sản xuất của người dân, góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu;

- Tổ chức sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, an toàn thực phẩm gắn với phát triển chế biến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng, an toàn và thân thiện mới môi trường;

- Xây dựng các mô hình du lịch nông nghiệp trải nghiệm, nông nghiệp sinh thái gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc trưng theo vùng, miền.

3. Phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi thế và điều kiện của địa phương

- Phát triển sản phẩm OCOP theo các nhóm sản phẩm quy định tại Quyết định số 919/QĐ-TTg và Phụ lục I, Quyết định số 148/QĐ-TTg; ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ gắn với làng nghề, du lịch nông thôn và lợi thế tiềm năng của tỉnh.

- Tăng cường rà soát, lựa chọn sản phẩm gắn với lợi thế, thế mạnh của địa phương, ưu tiên các ý tưởng sản phẩm mới, đặc biệt là sản phẩm chế biến, chế biến sâu, sản phẩm nghề, làng nghề truyền thống đảm bảo bám sát quy định tiêu chí, chỉ tiêu và mục tiêu xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2021-2025.

- Phát triển sản phẩm ý tưởng mới, sản phẩm tiềm năng: Tập trung hỗ trợ, rà soát, hướng dẫn các chủ thể chủ động chuẩn hóa sản phẩm; đẩy mạnh thực hiện các chính sách của tỉnh nhằm hỗ trợ hình thành và triển khai phương án sản xuất kinh doanh để phát triển sản phẩm hàng hóa theo chuỗi giá trị; xây dựng liên kết sản xuất gắn với vùng nguyên liệu địa phương; hỗ trợ cơ sở hạ tầng nhà xưởng, máy móc, thiết bị chế biến sản phẩm; hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng; xây dựng bao bì, nhãn mác, đăng ký sở hữu trí tuệ cho sản phẩm.

4. Hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao quy trình - công nghệ sơ chế, chế biến sản phẩm OCOP

- Hỗ trợ đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm OCOP nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP, đặc biệt là các sản phẩm đã được công nhận đạt sao;

- Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng các trang thiết bị phục vụ kết nối thị trường, trưng bày, tiêu thụ sản phẩm OCOP, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin; khoa học xã hội và nhân văn trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông thôn, bảo tồn giá trị văn hóa bản địa của địa phương.

5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP

- Thử nghiệm và nhân rộng các mô hình điểm bán hàng OCOP, Trung tâm trưng bày và giới thiệu sản phẩm OCOP, áp dụng công nghệ thông tin, nhằm khai thác lợi thế về du lịch nông thôn;

- Tích cực tham gia các Hội chợ, triển lãm sản phẩm OCOP; Thúc đẩy hệ thống thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến (online), đặc biệt đối với các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản địa phương;

- Xây dựng chính sách hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP, đặc biệt là các sản phẩm OCOP quốc gia; đẩy mạnh kết nối mạng lưới sản phẩm OCOP trong nước và quốc tế.

6. Tổ chức đánh giá, phân hạng và quản lý, giám sát sản phẩm OCOP

6.1. Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP

- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP hàng năm: tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP theo phân cấp được quy định tại Quyết định số 148/QĐ-TTg, trong đó:

Cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ và đánh giá, phân hạng sản phẩm, quyết định công nhận và công bố sản phẩm đạt OCOP 3 sao; đề nghị cấp tỉnh đánh giá, phân hạng sản phẩm từ 70 điểm trở lên.

Cấp tỉnh: Đánh giá, phân hạng sản phẩm; quyết định công nhận và công bố sản phẩm đạt OCOP 4 sao; đề nghị Hội đồng trung ương đánh giá, phân hạng, công nhận sản phẩm OCOP cấp quốc gia đối với sản phẩm đạt từ 90 điểm đến 100 điểm.

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp để hướng dẫn chuẩn hóa, phát triển sản phẩm OCOP; các sở chuyên ngành cử đại diện tham gia Hội đồng cấp huyện trong công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm theo quy định tại Quyết định số 148/QĐ-TTg.

6.2. Quản lý, giám sát sản phẩm OCOP

- Tăng cường công tác đánh giá, kiểm định, kiểm nghiệm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.

- Rà soát đánh giá tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm hiện có, định hướng các tổ chức kinh tế nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chí OCOP quy định tại Quyết định số 148/QĐ-TTg.

- Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chất lượng các sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình và các sản phẩm sau khi được chứng nhận sản phẩm OCOP.

- Tổ chức đánh giá lại sản phẩm OCOP đã đạt hạng sao và quyết định công nhận lại theo quy định.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số: xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa quá trình chấm điểm, phân hạng sản phẩm; xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc gắn với giám sát - chứng thực.

7. Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành đơn vị có liên quan.

8. Thời gian thực hiện: giai đoạn 2023-2025

9. Nguồn kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, các chương trình, dự án lồng ghép và các nguồn vốn hợp pháp khác.

III. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Chương trình, chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025; Hàng năm tham mưu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh để tổ chức thực hiện; kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn và tham gia công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP ở Hội đồng cấp huyện; tham mưu tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá, phân hạng.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở phối hợp với các Sở ngành, đơn vị có liên quan trực tiếp triển khai các nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh đảm bảo kế hoạch đề ra; Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các chính sách hỗ trợ trong Chương trình mỗi mỗi xã một sản phẩm theo quy định.

2. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.

3. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai, giám sát việc thực hiện quy định về quản lý hệ thống phân phối hàng hóa, các trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP;

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình tham gia chu trình OCOP; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu chính sách hỗ trợ công tác thiết kế mẫu mã sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các sản phẩm OCOP lưu thông trên thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; vi phạm quy định về quản lý nhãn hiệu OCOP theo quy định.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ, triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thực thi, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phẩm OCOP;

- Hướng dẫn đăng ký mã số, mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc, ghi nhãn hàng hóa; triển khai, giám sát việc thực hiện quy định về quản lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

- Tổng hợp nhu cầu về ứng dụng công nghệ trong chế biến và bảo quản sản phẩm, cung cấp thông tin, hỗ trợ tư vấn về chính sách cho các chủ thể sản xuất tham gia Chương trình trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục công bố hợp chuẩn, hợp quy, đăng ký bản công bố sản phẩm và tự công bố sản phẩm liên quan đến ngành y tế đảm bảo các quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP để nâng cao điểm đánh giá đối với các tiêu chí, các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành được phân công phụ trách.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ thể OCOP; hướng dẫn thực hiện các nội dung về môi trường trong đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP.

7. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện Kế hoạch này.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP trên địa bàn;

- Rà soát thực trạng phát triển ngành nghề tại địa phương, có định hướng và giải pháp cụ thể để gắn phát triển ngành nghề với triển khai Chương trình OCOP giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn;

- Bố trí nguồn kinh phí địa phương để hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP giai đoạn 2023-2025; đồng thời, tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa để đa dạng hóa kinh phí triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn;

- Tổ chức tiếp nhận, đánh giá phân hạng, sản phẩm OCOP theo quy định tại Quyết định số 148/QĐ-TTg; quyết định công nhận và công bố sản phẩm đạt OCOP 3 sao; đề nghị Hội đồng cấp tỉnh đánh giá, phân hạng sản phẩm từ 70 điểm trở lên Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 05/5/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Ninh Bình năm 2022 và giai đoạn 2022-2025.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- VPĐP nông thôn mới TW;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP3. Bh_VP3_KH22

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Song Tùng