- 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Nghị quyết 05/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư các điểm sắp xếp dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 33/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 590/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư 04/2022/TT-BXD quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND | Lào Cai, ngày 17 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 01-ĐA/TU NGÀY 11/12/2020 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, NĂM 2023
Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án năm 2023, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung thực hiện năm 2023 thuộc Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của BTV Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 được giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến, đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển sản phẩm OCOP, phát triển nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; đồng thời khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao. Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU NĂM 2023
1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt trên 5%/năm. Giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất canh tác đạt 95 triệu đồng/ha.
2. Đảm bảo an ninh lương thực, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 326.700 tấn; sản lượng thịt hơi các loại đạt 69.300 tấn; sản lượng thủy sản đạt 12.200 tấn.
3. Phát triển mới 20 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận. Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh năm 2023 tổng số 86 sản phẩm (30 sản phẩm mới và 56 sản phẩm đánh giá lại).
4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý và bảo vệ rừng bền vững; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 58,5%.
5. Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; sắp xếp ổn định dân cư nông thôn, cơ bản không còn hộ ở phân tán; bố trí, sắp xếp ổn định 866 hộ dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới.
6. Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Năm 2023, phấn đấu có 10 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới; nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới lên 72/127 xã. Duy trì 04 xã đã đạt chuẩn xã Nông thôn mới nâng cao, phấn đấu hoàn thành thêm 06 xã đạt chuẩn “Xã Nông thôn mới nâng cao”.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ NĂM 2023
1. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất đảm bảo an ninh lương thực
- Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa với diện tích 33.318 ha, sản lượng 182.823 tấn. Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa đạt 9.725 ha tại các huyện: Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và thị xã Sa Pa. Kiểm soát cơ cấu giống, tăng cường sử dụng các giống mới có năng suất, chất lượng tốt đưa vào sản xuất; theo dõi sát tình hình dịch bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả sản xuất.
- Cây ngô: Từng bước giảm diện tích trồng ngô kém hiệu quả sang sản xuất các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Duy trì diện tích gieo trồng ngô 32.494 ha, sản lượng 143.877 tấn. Thâm canh tăng năng suất ngô, trồng ngô mật độ cao với quy mô 11.500 ha tại các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên. Sử dụng các giống ngô có năng suất cao, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, các giống ngô ngọt phù hợp chế biến.
1.1.2. Phát triển các vùng sản xuất cây trồng chủ lực
- Phát triển vùng sản xuất cây dược liệu: Duy trì 564 ha cây dược liệu hàng năm hiện có, trồng mới 326 ha; phấn đấu hết năm 2023 cây dược liệu hàng năm đạt 890 ha (các huyện: Bát Xát 294 ha, Bắc Hà 230 ha, Si Ma Cai 126 ha; thị xã Sa Pa 240 ha). Chú trọng một số cây dược liệu chủ lực như Atiso, Đương quy, Cát cánh... Phấn đấu toàn bộ diện tích cây dược liệu có hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp, HTX và người sản xuất; diện tích trồng dược liệu làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái của Tổ chức Y tế thế giới (GACP-WHO).
- Phát triển vùng sản xuất chè: Năm 2023, thực hiện trồng mới 1.055 ha chè tại các huyện: Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và Bảo Yên, nâng diện tích chè toàn tỉnh đạt trên 8.400 ha. Áp dụng quy trình kỹ thuật trong thiết kế, trồng, chăm sóc, chứng nhận chè VietGAP, chè hữu cơ; thâm canh 3.421 ha chè kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu (trong đó duy trì 2.821 ha và mở rộng diện tích 600 ha) sản lượng chè búp tươi ước đạt 40.790 tấn. Thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, tăng tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan.
- Phát triển vùng sản xuất chuối: Rà soát, cơ cấu lại vùng trồng đảm bảo luân canh cây trồng nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh héo rũ Panama trên các vùng sản xuất chuối tập trung, lâu năm. Năm 2023, trồng mới, trồng lại 275 ha chuối (tại các huyện: Bát Xát 230 ha; Bảo Yên 45 ha), diện tích chuối toàn tỉnh đạt 3.380 ha. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tổ chức khảo nghiệm lựa chọn một số giống chuối có năng suất, chất lượng cao, chống chịu với sâu bệnh; tiếp tục mở rộng diện tích chuối được cấp mã vùng trồng, trên 90% sản lượng được xuất khẩu chính ngạch.
- Phát triển vùng sản xuất dứa: Tiếp tục duy trì và phát triển vùng sản xuất dứa chuyên canh, tập trung nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Năm 2023, trồng mới diện tích 140 ha tại huyện Mường Khương nâng diện tích dứa chuyên canh đạt 2.200 ha tập trung tại các huyện: Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát và thành phố Lào Cai. Lựa chọn các giống dứa mới phù hợp để thay thế giống cũ, năng suất thấp. Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tổ chức sản xuất theo phương pháp rải vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật với từng thời điểm, hạn chế dứa chín tập trung, kéo dài thời gian thu hoạch đáp ứng yêu cầu của nhà máy chế biến.
- Phát triển vùng cây ăn quả ôn đới: Cải tạo, duy trì ổn định 4.305 ha diện tích hiện có, phát triển, mở rộng 689 ha cây ăn quả ôn đới, nâng tổng diện tích đạt 4.994 ha, tập trung tại các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại cây bản địa như mận, lê VH6, đào và một số giống cây ăn quả ôn đới mới. Các diện tích trồng mới phải tập trung, liền vùng, có liên kết tiêu thụ sản phẩm. Ổn định các vùng sản xuất, cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm gắn với du lịch.
- Nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng gắn với thị trường: Thực hiện nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm so sánh giống; sản xuất hạt giống lúa năm 2023 sản lượng đạt trên 400 tấn đáp ứng nhu cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh. Phát triển 1-2 giống cây ăn quả ôn đới chất lượng, trên 15 vạn cây giống bao gồm Lê, mận, đào, hồng, cây ăn quả địa phương...đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tổ chức nhân giống và sản xuất một số giống rau, hoa có giá trị, trên 2 triệu cây giống rau bầu; trên 1,5 triệu cây giống dược liệu/năm cung cấp cho sản xuất đại trà.
1.2. Phát triển chăn nuôi
Năm 2023, tổng đàn gia súc đạt trên 608.000 con (cụ thể: đàn lợn 440.000 con, đàn trâu 101.700 con, đàn bò 23.300 con, đàn gia súc khác 43.000 con); gia cầm đạt 5,1 triệu con. Tổng sản lượng thịt hơi đạt 69.300 tấn. Tập trung ưu tiên đầu tư, phát triển hai ngành hàng chính có nhiều tiềm năng phát triển là chăn nuôi lợn và bò, cụ thể như sau:
- Chăn nuôi lợn: Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng hiện đại, bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh tái đàn lợn; tăng tỷ trọng chăn nuôi trang trại; chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh; phát triển chăn nuôi gắn với xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Hết năm 2023, tổng đàn lợn đạt 440.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 46.750 tấn. Vùng thấp chuyển đổi mạnh hình thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ; cơ cấu giống chủ yếu sử dụng các giống lợn ngoại, lợn lai. Vùng cao đẩy mạnh chăn nuôi lợn đen bản địa, thí điểm và nhân rộng mô hình quản lý chăn nuôi lợn an toàn trong cộng đồng thôn, bản có hiệu quả.
- Chăn nuôi bò: Phát triển chăn nuôi thâm canh bò thịt, tổng đàn năm 2023 đạt 23.300 con; sản lượng thịt hơi 960 tấn. Vùng thấp chăn nuôi các giống bò ngoại, bò lai cao sản hướng thịt; vùng cao bình tuyển, chọn lọc phát triển chăn nuôi giống bò tốt của vùng cao. Thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa ở những vùng có điều kiện thuận lợi (Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát...).
1.3. Phát triển thủy sản, nâng cao giá trị gia tăng
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi mạnh từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh, thâm canh, sản lượng thủy sản năm 2023 đạt 12.200 tấn, trong đó: Diện tích nuôi ao hồ 2.300 ha, nuôi cá nước lạnh thể tích 75.000m3, nuôi lồng bè trên sông, hồ chứa 16.600 m3. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các lưu vực sông hồ chứa nhằm bảo tồn, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng. Khai thác tối đa công suất của các cơ sở sản xuất giống, sản xuất trên 25 triệu con giống các loại, đáp ứng được trên 70% nhu cầu giống của tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống vật nuôi phục vụ nhu cầu sản xuất.
1.4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ rừng bền vững
- Rà soát, quy chủ rừng và đất lâm nghiệp: Thực hiện hiệu quả Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Đề án 86); phân định rõ ranh giới rừng giữa các chủ rừng, trong đó tổ chức rà soát chi tiết diện tích rừng và đất rừng của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng để tiến hành giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
- Quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng hiện có, nâng cao tính đa dạng sinh học cho diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng bằng các biện pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương. Nâng cao giá trị rừng tự nhiên sản xuất từ dịch vụ rừng, cho thuê môi trường rừng, phát triển du lịch và nghiên cứu khoa học; thu hút các nguồn lực cho đầu tư bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học.
- Phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng: Trồng mới 3.000 ha rừng sản xuất theo hướng bền vững; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng 3.373 ha, trong đó khoanh nuôi mới 350 ha; trồng 2 triệu cây phân tán. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp, nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 58,5%.
Phát triển sản xuất lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng theo hướng bền vững; tập trung chuyển đổi diện tích trồng rừng sản xuất kém hiệu quả sang các loại cây trồng có lợi thế thị trường như cây ăn quả, cụ thể: Duy trì vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng trên 87.000 ha; hết năm 2023, vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng quy mô đạt 94.100 tập trung tại các huyện: Bảo Yên 35.700 ha, Bảo Thắng 16.580 ha, Văn Bàn 14.400 ha, Bát Xát 7.700 ha, Mường Khương 4.900 ha, Bắc Hà 13.640 ha; tập trung chăm sóc khoảng 56.124 ha quế hiện có (trong đó vùng quế tập trung là 50.038 ha) để hình thành vùng trồng quế tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Năm 2023, tiếp tục trồng mới 1.500 ha, nâng tổng diện tích quế tập trung đạt 51.500 ha tại các huyện: Bảo Yên, Bảo Thắng, Bắc Hà và Văn Bàn.
- Các hoạt động khác: Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở chế biến lâm sản để nâng cao giá trị, phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng trồng sản xuất. Tăng cường công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trồng rừng tại địa phương. Triển khai thực hiện phương án quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng của 09 Ban quản lý rừng phòng hộ và 02 Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát và Hoàng Liên Văn Bàn. Thúc đẩy thành lập các hợp tác xã sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tổ hợp tác trồng rừng, chế biến và tiêu thụ lâm sản tại các vùng trọng điểm.
1.5. Phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP
1.5.1. Phát triển chuỗi giá trị: Tập trung quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (sản xuất chè, dược liệu, cây chuối, cây dứa, chăn nuôi lợn, cây quế), phát triển kinh tế đồi rừng và ngành hàng tiềm năng địa phương. Phát triển thêm 20 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận. 100% chuỗi sản phẩm được quản lý bằng phần mềm Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn.
1.5.2. Phát triển các cơ sở chế biến: Tăng cường thu hút đầu tư, xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Trong đó tập trung thu hút, xây dựng 04 cơ sở mới và nâng cấp 02 cơ sở chế biến nông, lâm sản được sử dụng máy móc, trang thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ cao, tiên tiến trong chế biến và bảo quản sản phẩm nông lâm sản (04 cơ sở mới bao gồm: 01 nhà máy chế biến chè tại huyện Mường Khương; 01 nhà máy/ cơ sở chế biến sâu, tinh chế gỗ sản xuất các sản phẩm từ gỗ tại huyện Bảo Thắng; 01 nhà máy chế biến dược liệu tại huyện Bắc Hà; 01 nhà máy chế biến nông sản tại huyện Mường Khương; 02 cơ sở nâng cấp bao gồm: mở rộng nâng cấp dây chuyền chế biến rau quả xuất khẩu tại Mường Khương; mở rộng quy mô cơ sở chế biến tinh dầu quế tại huyện Bảo Thắng)
1.5.3. Phát triển sản phẩm OCOP: Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh năm 2023, tổng số 86 sản phẩm (30 sản phẩm theo KH 240/KH-UBND và 56 sản phẩm đánh giá lại do hết thời hạn 36 tháng); củng cố ít nhất 12 tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm thế mạnh hiện của các địa phương.
1.6. Đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể: Năm 2023, tư vấn thành lập mới 10 HTX nông nghiệp, lũy kế có trên 200 HTX hoạt động; từ 40- 50 tổ hợp tác nông nghiệp. Tổ chức 02 lớp tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã với số người tham gia 110 người;
1.7. Lĩnh vực thủy lợi: Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp 01 hồ chứa nước thủy lợi, hoàn thành sửa chữa, nâng cấp 15/15 hồ chứa theo mục tiêu Đề án. Thực hiện kiên cố hoá kênh mương nội đồng, hết năm 2023 đạt 78,5%. Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ tưới cho 47.707 ha diện tích cây trồng các loại. Thực hiện hiệu quả công tác cấp nước sinh hoạt nông thôn, phấn đấu hết năm 2022 số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,5%.
2. Sắp xếp dân cư nông thôn
- Xây dựng điểm sắp xếp dân cư nông thôn theo Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ đầu tư các điểm dân cư tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Hướng dẫn số 3317/HD-SGTVTXD ngày 06/09/2021 của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng Hướng dẫn triển khai thực hiện đầu tư xây dựng điểm dân cư tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo Thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn; Hướng dẫn số 722/HD-SGTVTXD ngày 11/3/2021 của sở Giao thông vận tải - Xây dựng về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Bố trí sắp xếp lại các hộ dân cư đang có nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đất được phê duyệt.
- Tổ chức rà soát và sáp nhập thôn, bản đảm bảo tập trung theo đúng Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ và Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh Lào Cai.
- Năm 2023, sắp xếp 866 hộ dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới. Trong đó, sắp xếp tập trung: 281 hộ; sắp xếp xen ghép: 585 hộ.
3. Xây dựng nông thôn mới
3.7. Đối với đơn vị cấp huyện triển khai xây dựng nông thôn mới: Thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng rà soát, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo duy trì cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện đạt chuẩn nông thôn mới; quy định thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Huyện Bảo Thắng trên cơ sở Đề án “Huyện Bảo Thắng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025” được UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án năm 2023.
Huyện Bảo Yên căn cứ Đề án “Huyện Bảo Yên đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” được UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án năm 2023.
Huyện Văn Bàn: Rà soát, xây dựng và hoàn thiện Đề án huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2030 trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định; phấn đấu đến hết năm 2025, 70% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn nông thôn mới, đến năm 2030 đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới.
3.2. Duy trì và nâng cao các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Các địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để duy trì và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới, đảm bảo duy trì 62 xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới” và 04 xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng cao”.
3.3. Đối với mục tiêu hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023: Tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện duy trì, nâng cao các tiêu chí đã hoàn thành và hoàn thành các tiêu chí chưa đạt. Ưu tiên nguồn lực ngân sách huyện đầu tư, lồng ghép hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước với huy động các nguồn lực khác đầu tư các xã phấn đấu hoàn thành 10 xã nông thôn mới; xác định nhu cầu đầu tư để hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao theo quy định đối với 06 xã hoàn thành Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách cấp huyện, xã và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo kế hoạch đề ra.
3.4. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện bộ tiêu chí: Phấn đấu hết năm 2023 có 107/127 xã đạt tiêu chí quy hoạch; 110/127 xã đạt tiêu chí Giao thông; duy trì 100% các xã đạt tiêu chí Thủy lợi; 121/127 xã đạt tiêu chí Điện nông thôn; 89/127 xã đạt tiêu chí Trường học; 83/127 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa; 115/127 xã đạt tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại; 94/127 xã đạt tiêu chí Thông tin và truyền thông; 90/127 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư; 65/127 xã đạt tiêu chí thu nhập; 51/127 xã đạt tiêu chí hộ nghèo; 63/127 xã đạt tiêu chí Lao động; 69/127 xã đạt tiêu chí Tổ chức sản xuất; 116/127 xã đạt tiêu chí Giáo dục và đào tạo; 76/127 xã đạt tiêu chí y tế; 99/127 xã đạt tiêu chí văn hóa; 60/127 xã đạt tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm; 97/127 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; 121/127 xã đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh.
(Chi tiết tại các Phụ biểu số 1 đến số 4 kèm theo)
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của các cấp, các ngành, quyết tâm khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch năm 2023. Trong đó phải xác định phát triển nông nghiệp hàng hóa làm trọng tâm, nông nghiệp an sinh làm nền tảng; phát triển nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị để hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách đang hiện hành, đặc biệt là chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020, Nghị quyết số 33/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 và Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của HĐND tỉnh Lào Cai.
2. Tiến hành rà soát lại toàn bộ hiện trạng sử dụng đất đai để điều chỉnh cho phù hợp với mục đích sử dụng. Tập trung quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (sản xuất chè, dược liệu, cây chuỗi, cây dứa, chăn nuôi lợn, cây quế), phát triển kinh tế đồi rừng và ngành hàng tiềm năng địa phương; thực hiện chuyển đổi đất sản xuất kém hiệu quả sang phát triển ngành hàng chủ lực, tiềm năng; thực hiện quy chủ rừng và đất lâm nghiệp. Tăng cường liên kết vùng để tạo ra những vùng hàng hóa lớn, đồng nhất về phẩm cấp, chất lượng phục vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành chăn nuôi, thủy sản đặc biệt là chăn nuôi lợn. Tiếp tục tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo vùng, trong đó: Vùng thấp tập trung chuyển đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại tập trung an toàn sinh học, nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh; Vùng cao ưu tiên sản xuất các vật nuôi đặc sản địa phương. Đa dạng hóa đối tượng và phương thức chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đáp ứng nhu cầu thị trường, giảm thiểu rủi ro
4. Thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp theo hướng trồng cây đa mục đích (quế, bồ đề, trẩu...), thâm canh rừng gắn với khai thác lâm sản ngoài gỗ; khuyến khích thu hút, đầu tư các nhà máy chế biến lâm sản, đa dạng sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Tăng cường công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý bảo vệ rừng bền vững. Phát triển các Tổ hợp tác, Hợp tác xã lâm nghiệp, chế biến sâu lâm sản để nâng giá trị thu nhập từ rừng trồng.
5. Đẩy mạnh phát triển các loại hình tổ chức, dịch vụ sản xuất gắn với liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn phát triển, nâng cao năng lực quản lý của các Hợp tác xã hiện có; năm 2023 tổ chức thành lập mới khoảng 10 Hợp tác xã tập trung chủ yếu cho các vùng sản xuất hàng hóa các cây trồng chủ lực, tiềm năng; phát triển các tổ hợp tác để liên kết với các doanh nghiệp, Hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
6. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu giống (cải tạo, thay thế giống chè già cỗi bằng giống mới có năng suất, chất lượng phù hợp với chế biến và thị trường tiêu thụ; giống chuỗi có khả năng kháng bệnh héo rũ Panama; giống dứa Queen, MD2...); chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất rải vụ để đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Tiếp tục quản lý các vùng sản xuất hàng hóa có sản phẩm sản xuất đạt chất lượng, truy xuất nguồn gốc đáp ứng yêu cầu thị trường.
7. Tập trung thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đến đầu tư thực hiện các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; tăng cường thu hút đầu tư, xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Trong đó tập trung thu hút, xây dựng mới 04 cơ sở chế biến nông sản được sử dụng máy móc, trang thiết bị tiên tiến.
8. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường phát triển thương mại điện tử như duy trì các sản phẩm đã lên sàn điện tử, đồng thời định hướng, khuyến khích phát triển sản phẩm trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn như: Postmart.vn, Sendo... mở rộng thị trường trong nước, kết nối đưa nông sản địa phương vào các chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ (siêu thị, cửa hàng tiện ích, khu công nghiệp...). Tăng cường kết nối xuất khẩu hàng nông, lâm sản; duy trì vững chắc thị trường truyền thống (Trung Quốc, Trung Đông...), đẩy mạnh xúc tiến thị trường mới, tiềm năng như như Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản...
9. Tập trung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, ổn định và cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn. Đổi mới và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ thuộc các chương trình MTQG, các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phân cấp, phát huy vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước lĩnh vực nông nghiệp; triển khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất phải gắn với việc triển khai thực hiện các Nghị quyết, các Chương trình, Đề án của tỉnh; gắn với quy hoạch vùng sản xuất; chịu trách nhiệm về hiệu quả của các chương trình, dự án.
10. Tập trung củng cố, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp, đầu tư hệ thống thủy lợi, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh thực hiện quản lý, bảo vệ và nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, chống hạn hán và nguy cơ thiên tai; bố trí sắp xếp dân cư.
V. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
1. Nguồn vốn đầu tư
Ngân sách Trung ương: Nguồn đầu tư phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các Chương trình MTQG, các dự án nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.
Nguồn Ngân sách tỉnh: Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp và các chính sách hiện hành khác.
Các nguồn vốn hợp pháp khác, như: Chi trả DVMTR, tín chỉ các bon...
Nguồn vốn đầu tư các các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
2. Kinh phí thực hiện đề án
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.788 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách: 1.770 tỷ đồng.
- Vốn ngoài ngân sách (Doanh nghiệp, dân góp, vốn khác): 1018 tỷ đồng
(Chi tiết tại Phụ biểu số 5 kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi đề án làm cơ sở triển khai thực hiện.
Phối hợp với các sở ngành hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí các nguồn vốn thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định các dự án thuộc phạm vi đề án trình UBND tỉnh. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương năm 2022, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự toán kinh phí từ các nguồn vốn sự nghiệp được giao quản lý, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt và giao dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo theo quy định.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu Đề án.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm sản.
Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh.
5. Sở Công Thương: Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông sản đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quản lý, xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, bảo vệ môi trường bền vững
Chủ trì tham mưu giải pháp về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho các hộ thực hiện bố trí sắp xếp dân cư nông thôn và phương án giải quyết các hộ đang có nhà ở trái phép trên đất nông, lâm nghiệp.
7. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành trong việc lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng điểm dân cư tập trung khu vực nông thôn, tham gia ý kiến đối với các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh.
9. Ngân hàng nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
10. Các sở, ban ngành khác: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiến hành xây dựng kế hoạch, đưa các chỉ tiêu thực hiện Đề án vào giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, làm căn cứ để thực hiện, kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng, triển khai thực hiện các dự án liên kết sản xuất thuộc các Chương trình MTQG phù hợp với điều kiện thực tế; đồng thời chỉ đạo giao kế hoạch cho các xã tổ chức thực hiện. Chủ động tuyên truyền, bố trí ngân sách hỗ trợ triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn. Tích cực tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong năm 2023.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng và cả năm các đơn vị tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Biểu 1: MỤC TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SXDC, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu NQĐH XVI | Mục tiêu Đề án | TH năm 2022 | Mục tiêu năm 2023 | So sánh % | |
MTĐA so NQĐH XVI | MT 2023 so MTĐA | |||||||
1 | Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân | % |
| 5-5,5 | 4,47 | 5,1 |
| 100 |
2 | Cơ cấu kinh tế nội ngành | % |
|
|
|
|
|
|
| Nông nghiệp | % |
| 74 | 78 | 77 |
| 4 |
| Lâm nghiệp | % |
| 20 | 17 | 18 |
| -2 |
| Thủy sản | % |
| 6 | 5 | 5 |
| -1 |
3 | Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác | Tr.đ | 100 | 100 | 90 | 95 | 100 | 95,0 |
4 | Sản lượng lương thực | Nghìn tấn |
| 310 | 338,6 | 326,7 |
| 105,4 |
5 | Sản lượng thịt hơi các loại | Tấn |
| 68.500 | 69.500 | 69.300 |
| 101,2 |
6 | Sản lượng thủy sản | Tấn |
| 11.000 | 11.805 | 12.200 |
| 110,9 |
7 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | >60 | >60 | 57,70 | 58,50 | 100 | 97,5 |
8 | Phát triển mới chuỗi nông sản an toàn | Chuỗi |
| 100 | 125 | 145 |
| 145,0 |
9 | Chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP | Sản phẩm |
| 150 | 170 | 200 |
| 133,3 |
10 | Sắp xếp ổn định dân cư Thiên tai, ĐBKK, biên giới | Hộ |
| 2.525 | 137 | 866 |
| 34,3 |
11 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 60% | 94 | 62 | 72 | 123 | 76,6 |
12 | Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới | Huyện | >2 | 4 | 2 | 2 | 200 | 50,0 |
Biểu 2.1 DIỆN TÍCH PHÂN BỔ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
STT | Huyện | Thâm canh trọng điểm lúa (ha) | Thâm canh cây ngô (ha) | Phát triển cây dược liệu hàng năm (ha) | Phát triển vùng sản xuất chè (ha) | ||||||||||||
Thực hiện 2022 | Thâm canh 2023 | Lũy kế đến hết năm 2023 | Thực hiện 2022 | Thâm canh 2023 | Lũy kế đến hết năm 2023 | Năm 2022 | Năm 2023 | Mở rộng diện tích | Thâm canh | ||||||||
Diện tích duy trì | Diện tích trồng mới | Diện tích duy trì | Diện tích trồng mới | Thực hiện 2022 | Trồng mới năm 2023 | Lũy kế đến hết năm 2023 | Năm 2023 | Thực hiện 2023 | Lũy kế đến hết năm 2023 | ||||||||
| Tổng | 9.100 | 625 | 9.725 | 11.000 | 500 | 11.500 | 437 | 136 | 564 | 326 | 7.346 | 1.055 | 8.401 | 2.821 | 600 | 3.421 |
1 | Bát Xát | 900 | 50 | 950 | 1.200 | 100 | 1.300 | 18 | 100 | 118 | 176 | 209 | 70 | 279 | 100 |
| 100 |
2 | Mường Khương | 650 | 50 | 700 | 2.000 | 100 | 2.100 |
|
|
|
| 4.915 | 700 | 5.615 | 1.500 | 500 | 2.000 |
3 | Bắc Hà | 350 | 50 | 400 | 1.300 | 100 | 1.400 | 107 | 13 | 120 | 110 | 960 | 215 | 1.175 | 590 |
| 590 |
4 | Bảo Thắng | 1.750 | 25 | 1.775 | 2.000 | 50 | 2.050 |
|
|
|
| 509 |
| 509 | 400 | 50 | 450 |
5 | Bảo Yên | 2.100 | 100 | 2.200 | 2.000 | 50 | 2.050 | 9 |
|
|
| 559 | 70 | 629 | 200 | 50 | 250 |
6 | Sa Pa | 150 | 50 | 200 |
|
| 0 | 200 | 20 | 220 | 20 | 31 |
| 31 | 31 |
| 31 |
7 | Văn Bàn | 3.200 | 300 | 3.500 | 1.450 | 50 | 1.500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Si Ma Cai |
|
|
| 700 | 100 | 800 | 103 | 3 | 106 | 20 |
|
|
|
|
|
|
9 | TP Lào Cai |
|
|
| 350 | -50 | 300 |
|
|
|
| 162,7 |
| 162,7 |
|
|
|
Biểu 2.2 DIỆN TÍCH PHÂN BỔ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
STT | Huyện | Phát triển vùng sản xuất chuối (ha) | Phát triển vùng sản xuất dứa (ha) | Phát triển CAQ ôn đới (ha) | ||||||
Thực hiện năm 2022 | Trồng mới năm 2023 | Lũy kế đến hết năm 2023 | Thực hiện năm 2022 | Trồng mới năm 2023 | Lũy kế đến hết năm 2023 | Thực hiện năm 2022 | Trồng mới năm 2023 | Lũy kế đến hết năm 2023 | ||
| Tổng | 3.175 | 205 | 3.380 | 2.060 | 140 | 2.200 | 4.305 | 689 | 4.994 |
1 | Bát Xát | 1.000 | 230 | 1.230 | 56 |
| 56 | 359,8 | 100 | 460 |
2 | Mường Khương | 1.570 | -70 | 1.500 | 1.500 | 140 | 1.640 | 828 |
| 828 |
3 | Bắc Hà |
|
|
|
|
|
| 1.079 | 190 | 1.269 |
4 | Bảo Thắng | 390 |
| 390 | 466 |
| 466 |
|
|
|
5 | Bảo Yên | 215 | 45 | 260 |
|
|
|
|
|
|
6 | Sa Pa |
|
|
|
|
|
| 785 | 149 | 934 |
7 | Văn Bàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Si Ma Cai |
|
|
|
|
|
| 1.217 | 250 | 1.467 |
9 | TP Lào Cai |
|
|
| 38 |
| 38 | 36 |
| 36 |
Biểu 3: CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện năm 2022 | Kế hoạch năm 2023 | Trong đó | ||||||||
TP Lào Cai | Bát Xát | Bảo Thắng | Sa Pa | Văn Bàn | Bảo Yên | Mường Khương | Bắc Hà | Si Ma Cai | |||||
I | Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng đàn gia súc | Con | 601.500 | 608.000 | 36.300 | 74.400 | 135.600 | 42.300 | 96.500 | 57.000 | 44.600 | 81.300 | 40.000 |
2 | Tổng đàn gia cầm | 1000 con | 5.060 | 5.100 | 300 | 340 | 2.000 | 220 | 700 | 700 | 250 | 390 | 200 |
3 | Sản lượng thịt hơi | Tấn | 69.500 | 69.300 | 6.270 | 5.700 | 29.700 | 2.120 | 8.370 | 6.250 | 3.450 | 4.860 | 2.580 |
II | Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Diện tích nuôi trồng thủy sản trên ao, hồ nhỏ | Ha | 2.275 | 2.300 ; | 255 | 229 | 763 | 10 | 422 | 450 | 91 | 58 | 22 |
2 | Sản lượng thủy sản | tấn | 11.805 | 12.200 | 1.500 | 1.260 | 4.300 | 600 | 1.850 | 2.030 | 225 | 380 | 55 |
III | Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Trồng mới rừng sản xuất | Ha | 6.760 | 3.000 |
| 250 |
|
| 1.000 | 800 | 350 | 600 |
|
2 | Diện tích khoanh nuôi XTTS rừng; trong đó: | Ha | 4.400 | 3.373 | 39 | 1.111 |
| 600 | 900 |
| 300 | 423 |
|
+ | Khoanh nuôi mới | Ha | 1.350 | 350 |
|
|
| 100 | 150 |
|
| 100 |
|
3 | Diện tích rừng được khoán, bảo vệ | Ha | 276.525 | 277.748 | 9.226 | 55.366 | 12.401 | 43.719 | 87.368 | 22.794 | 20.217 | 18.900 | 7.757 |
4 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 57,70 | 58,50 | 48,95 | 59,00 | 56,80 | 66,29 | 66,80 | 62,00 | 44,20 | 43,80 | 43,00 |
Biểu 4: NHU CẦU SẮP XẾP DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
STT | Huyện, TP | Tổng cộng | Kế hoạch SXDC theo Quyết định 1719/QĐ-TTg | Kế hoạch SXDC theo Quyết định 590/QĐ-TTg | Ghi chú | ||||
Tổng số (Hộ) | Sắp xếp tập trung (Hộ) | Sắp xếp xen ghép (Hộ) | Tổng số (Hộ) | Sắp xếp tập trung (Hộ) | Sắp xếp xen ghép (Hộ) | ||||
Tổng số | 866 | 595 | 190 | 405 | 271 | 91 | 180 | - | |
1 | Bảo Yên | 78 | 48 |
| 48 | 30 | 16 | 14 |
|
2 | Bát Xát | 225 | 190 | 130 | 60 | 35 |
| 35 |
|
3 | Thị xã Sa Pa | 71 | 51 |
| 51 | 20 |
| 20 |
|
4 | TP. Lào Cai | 25 | 20 |
| 20 | 5 |
| 5 |
|
5 | Bảo Thắng | 35 | 28 |
| 28 | 7 |
| 7 |
|
6 | Mường Khương | 110 | 54 |
| 54 | 56 | 40 | 16 |
|
7 | Văn Bàn | 214 | 129 | 60 | 69 | 85 | 35 | 50 |
|
8 | Bắc Hà | 65 | 50 |
| 50 | 15 |
| 15 |
|
9 | Si Ma Cai | 43 | 25 |
| 25 | 18 |
| 18 |
|
Biểu 5: NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN, NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 98/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT | Danh mục dự án | Tổng số | Vốn ngân sách | Vốn đầu tư của các doanh nghiệp | Vốn nhân dân đóng góp | Vốn khác | Ghi chú | ||||||||
Tổng số | Đầu tư NSĐF | Vốn sự nghiệp NSĐF | Vốn CTMTQG | NSTW hỗ trợ có MT | Vốn vay ODA | Đầu tư qua Bộ, ngành TW | Vốn TPCP | Vốn tự có của DN | Vốn vay (tín dụng) | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
| TỔNG SỐ | 2.788 | 1.770 | 8 | 1.011 | 348 | 238 | 58 |
|
| 222 | 63 | 537 | 196 |
|
I | Trồng trọt | 80 | 20 |
| 1 | 19 |
|
|
|
|
|
| 60 |
|
|
1 | Dự án sản xuất đảm bảo an ninh lương thực | 7,6 | 3,0 |
| 1,0 | 2,0 |
|
|
|
|
|
| 4,6 |
|
|
2 | Phát triển sản phẩm tiềm năng | 52,2 | 12,2 |
|
| 12,2 |
|
|
|
|
|
| 40,0 |
|
|
- | Cây rau | 14,0 | 4,0 |
|
| 4,0 |
|
|
|
|
|
| 10,0 |
|
|
- | Cây ăn quả | 18,2 | 3,2 |
|
| 3,2 |
|
|
|
|
|
| 15,0 |
|
|
- | Cây khác (Măng...) | 20,0 | 5,0 |
|
| 5,0 |
|
|
|
|
|
| 15,0 |
|
|
3 | Phát triển cây trồng chủ lực | 99,9 | 37,9 |
|
| 37,9 |
|
|
|
|
|
| 62,0 |
|
|
- | Cây chè | 66,7 | 25,7 |
|
| 25,7 |
|
|
|
|
|
| 41,0 |
|
|
- | Cây chuối | 7,7 | 2,7 |
|
| 2,7 |
|
|
|
|
|
| 5,0 |
|
|
- | Cây dứa | 6,2 | 2,2 |
|
| 2,2 |
|
|
|
|
|
| 4,0 |
|
|
- | Dược liệu | 19,3 | 7,3 |
|
| 7,3 |
|
|
|
|
|
| 12,0 |
|
|
II | Chăn nuôi | 10,2 | 3 |
| 2 | 1 |
|
|
|
| 3 | 3 | 2 |
|
|
1 | Kế hoạch tái đàn, phát triển chăn nuôi lợn bền vững | 3 | 1 |
|
| 1 |
|
|
|
|
|
| 2 |
|
|
2 | Dự án xây dựng cơ sở giết mổ quy mô nhỏ | 7,0 | 1,8 |
| 1,8 |
|
|
|
|
| 2,6 | 2,6 |
|
|
|
III | Thủy sản | 25,4 | 7,8 | 0,6 | 6,6 |
| 0,6 |
|
|
|
|
| 3,6 | 14,0 |
|
1 | Dự án bảo tồn nguồn lợi thủy sản | 1,0 | 1,0 |
| 1,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án phát triển nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa | 3,0 | 1,2 |
| 1,2 |
|
|
|
|
|
|
| 1,4 | 0,4 |
|
3 | Dự án ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, ương nuôi các giống thủy sản | 3,4 | 1,4 |
| 1,4 |
|
|
|
|
|
|
| 1,2 | 0,8 |
|
4 | Dự án xúc tiến thương mại thủy sản | 5,0 | 1,0 |
| 1,0 |
|
|
|
|
|
|
| 1,0 | 3,0 |
|
5 | Dự án nghiên cứu phát triển giống thủy sản đặc sản, giống có giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc | 13,0 | 3,2 | 0,6 | 2,0 |
| 0,6 |
|
|
|
|
|
| 9,8 |
|
IV | Lâm nghiệp | 1.061,9 | 455,6 |
| 127,6 | 180,4 | 147,6 |
|
|
| 32,1 |
| 392,2 | 182,0 |
|
1 | Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lào Cai | 686,3 | 162,1 |
|
| 138,0 | 24,1 |
|
|
|
|
| 342,2 | 182,0 |
|
2 | Phát triển sản phẩm tiềm năng cây quế | 86,9 | 33,9 |
|
| 34 |
|
|
|
| 18,0 |
| 35 |
|
|
3 | Phát triển kinh tế đồi rừng | 29,5 | 8,5 |
|
| 8,5 |
|
|
|
| 6,0 |
| 15,0 |
|
|
4 | Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 | 16,0 | 16,0 |
| 7,6 |
| 8,4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Dự án hỗ trợ chế biến sản phẩm quế (tinh chế sản phẩm từ vỏ quế) tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 | 10,2 | 2,09 |
|
|
| 2,09 |
|
|
| 8,11 |
|
|
|
|
6 | Dự án bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng | 233 | 233 |
| 120 |
| 113 |
|
|
|
|
|
|
|
|
V | Phát triển chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP | 243 | 63 |
| 11 | 22 | 30 |
|
|
| 157 | 23 |
|
|
|
1 | Phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực | 30,0 | 16,0 |
| 4,0 | 12 |
|
|
|
| 14,0 |
|
|
|
|
2 | Phát triển cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản | 210,0 | 47,0 |
| 7 | 10 | 30 |
|
|
| 140 | 23 |
|
|
|
3 | Phát triển sản phẩm OCOP | 3,3 | 0,3 |
| 0,3 |
|
|
|
|
| 3 |
|
|
|
|
VI | Thủy lợi | 65,0 | 65,0 | 7 |
|
|
| 58 |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả vốn vay WB | 0,16 | 0,16 | 0,16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án Sửa chữa, nâng cao an toàn đập tỉnh Lào Cai (WB8) | 64,6 | 64,6 | 7,0 |
|
|
| 57,6 |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Mô hình thí điểm về xử lý và trữ nước nhỏ lẻ tại hộ gia đình khu vực nông thôn góp phần đảm bảo môi trường sống an toàn, bền vững, bảo vệ sức khoẻ, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân khu vực nông thôn | 0,4 | 0,4 |
| 0,4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Dự án sửa chữa hồ na đẩy huyện Mường Khương | 0,3 | 0,3 | 0,3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI | Phát triển nông thôn gắn với ổn định, sắp xếp dân cư nông thôn | 234 | 196 |
| 29 |
| 60 |
|
|
|
| 37 |
|
|
|
1 | Dự án đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể | 51,6 | 14,4 |
| 14,4 |
|
|
|
|
|
| 37 |
|
|
|
2 | Dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 | 181,9 | 18.1,9 | 7,15 | 14,490 | 100,3 | 60,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
VII | Nông thôn mới | 1.069 | 959 |
| 833,8 | 124,8 |
|
|
|
| 30 |
| 80 |
|
|
- 1 Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 2 Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2021
- 3 Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2022