ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
Căn cứ Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1997/QĐ-UBND ngày 25/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc phân cấp đăng ký đăng kiểm tàu cá”;
Căn cứ Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 28/9/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của Ban thường vụ tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn năm 2017-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch chuyển đổi nghề, nâng cấp tàu cá công suất nhỏ hoạt động khu vực ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Chuyển đổi nghề, nâng cấp tàu cá cho chủ các tàu cá: Công suất nhỏ hoạt động ven bờ; không đảm bảo an toàn hoạt động; đang hoạt động các nghề cấm, nhằm giảm cơ cấu tàu thuyền khu vực ven bờ nhằm góp phần bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, hướng tới phát triển thủy sản bền vững, phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của ngư dân và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên vùng biển đảo.
2. Yêu cầu
Phát triển thủy sản phải hài hòa với lợi ích của các ngành kinh tế khác; đảm bảo số lượng tàu cá có công suất nhỏ hoạt động khai thác, dịch vụ thủy sản được phép hoạt động phù hợp với nguồn lợi và ngư trường tỉnh Quảng Ninh. Phát triển tàu cá đúng theo định hướng quy hoạch phát triển của Trung ương và của tỉnh Quảng Ninh.
1- Điều chỉnh cơ cấu tàu cá của tỉnh theo hướng giảm tàu cá công suất nhỏ hoạt động tại vùng biển ven bờ, tăng số lượng tàu cá có công suất lớn hoạt động vùng biển xa bờ, cụ thể đến năm 2020 như sau:
Tổng số tàu khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh là: 7.000 tàu1 (giảm 1.453 tàu).
Trong đó:
- Tàu hoạt động khai thác xa bờ: 602 tàu (tăng 14 tàu).
- Tàu hoạt động khai thác vùng lộng: 2.652 tàu (tăng 671 tàu);
- Tàu hoạt động khai thác ven bờ2: 3.746 tàu (giảm 2.087 tàu), gồm:
+ Cải hoán, nâng cấp tàu để đủ điều kiện hoạt động khai thác tại vùng lộng là 671 tàu;
+ Chuyển đổi nghề khác (không phải khai thác thủy sản) và giải bản cho 1.416 tàu gồm: Các tàu hoạt động nghề cấm, tàu nghề khác chưa đăng ký và tàu công suất dưới 20Cv.
2- Lộ trình thực hiện giảm 2.087 tàu:
- Năm 2018: Giảm và chuyển đổi 410 tàu (Nâng cấp 135 tàu; chuyển đổi, giải bản 275 tàu);
- Năm 2019: Giảm và chuyển đổi 839 tàu (Nâng cấp 275 tàu; chuyển đổi, giải bản 564 tàu);
- Năm 2020: Giảm và chuyển đổi 838 tàu (Nâng cấp 261 tàu; chuyển đổi, giải bản 577 tàu).
Chi tiết chỉ tiêu, lộ trình tại phụ lục 02.
3- Tăng cường quản lý nhà nước về phương tiện tàu cá, đảm bảo 100% tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được đăng ký, đăng kiểm theo quy định hiện hành và gắn biển quản lý đối với các phương tiện hoạt động thủy sản chưa đủ điều kiện đăng ký, đăng kiểm.
1. Tuyên truyền: Tuyên truyền chủ trương, chính sách, các văn bản quy định pháp luật trong lĩnh vực khai thác thủy sản và quản lý tàu cá hiện hành của Trung ương và tỉnh Quảng Ninh kịp thời đến ngư dân.
2. Đảm bảo thực thi pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Đồng thời hỗ trợ cho các tàu cá hoạt động khu vực ngư trường xa bờ gắn với công tác đảm bảo chủ quyền biển đảo.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho ngư dân được tiếp cận và thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về chuyển đổi nghề
- Tiếp tục triển khai Nghị định 17/2018/NĐ-CP và chính sách của tỉnh theo Quyết định số 4024/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 về việc ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hỗ trợ ngư dân có nguyện vọng và đủ điều kiện đóng mới, cải hoán, nâng cấp tàu cá, trang sắm thiết bị tàu cá có công suất trên 90CV.
- Triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay chuyển đổi nghề hoặc đầu tư nâng cấp tàu và ngư lưới cụ, trang thiết bị cho tàu cá hoạt động khu vực ven bờ tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2018 - 2020 áp dụng cho ngư dân thuộc các phương tiện công suất nhỏ dưới 20 CV có nguyện vọng tiếp tục hoạt động nghề khai thác thủy sản được nâng cấp, cải hoán, mua ngư cụ đầu tư phương tiện trên 30 CV hoạt động các nghề được phép khai thác theo quy định
- Vận dụng các chính sách hiện hành hỗ trợ ngư dân chuyển sang nghề khác (không phải khai thác thủy sản) cho các đối tượng sau: Ngư dân đang hoạt động khai thác thủy sản bằng nghề cấm.
- Đối với lao động có nhu cầu chuyển sang nuôi thủy sản tiếp cận chính sách giao mặt nước, bãi triều theo quy định tại Quyết định số 209/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các chính sách hỗ trợ áp dụng cho vùng sản xuất tập trung được quy định tại Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Quảng Ninh.
- Đối với lao động có nhu cầu chuyển sang hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp có thể tiếp cận các chính sách hỗ trợ áp dụng cho vùng sản xuất tập trung được quy định tại Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Quảng Ninh.
4. Đào tạo nghề cho ngư dân
- Tổ chức các ngày Hội việc làm tại địa phương nhằm kết nối giữa người lao động và các đơn vị tuyển dụng. Thông qua ngày Hội việc làm tư vấn, định hướng cho người lao động chuyển nghề phù hợp.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo Quyết định số 344/2016/QĐ-UBND ngày 02/2/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định chính sách hỗ trợ đối tượng học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020; Quyết định 1139/2017/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 quy định hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Chính phủ, để đào tạo nghề cho ngư dân.
5. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
- Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có chuyên môn nghiệp vụ phụ trách lĩnh vực thủy sản tại các phòng chuyên môn tại các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn. Đặc biệt các huyện trọng điểm nghề cá trong tỉnh.
- Đào tạo phát triển lao động nghề cá phù hợp với tình hình thực tiễn và khoa học công nghệ tiên tiến, khuyến khích con em ngư dân tiếp tục hoạt động nghề trong lĩnh vực thủy sản; ngư dân có kinh nghiệm tham gia đào tạo và truyền nghề cho lao động trẻ.
6. Về khoa học, công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ phát triển các mô hình sản xuất tiên tiến trong khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, bảo quản sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm nhằm trong phát triển khai thác, nuôi trồng và các ngành nghề khác thu hút lao động đầu tư sản xuất nhằm giảm dần số lao động thuộc các phương tiện thủy sản: công suất nhỏ; nghề cấm khai thác; không rõ nguồn gốc.
1- Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch dự kiến khoảng 35.817 triệu đồng
Trong đó:
+ Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề: 12.165 triệu đồng
+ Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề: 23.652 triệu đồng
2- Nguồn kinh phí: Từ ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Chương trình mục tiêu quốc gia (nông thôn mới và giảm nghèo bền vững), các cơ chế chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản xuất và chuyển đổi nghề nghiệp, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
Chi tiết tại các phụ lục 03, 04, 05 đính kèm
Thời gian thực hiện Kế hoạch bắt đầu kể từ ngày ký ban hành và thực hiện đến hết tháng 12/2020.
Kế hoạch chi tiết cụ thể hàng năm giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với các Sở, ngành, địa phương lên phương án và tham mưu triển khai để phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện các quy định quản lý nghề cá phù hợp với tình hình thực tiễn gắn với việc thực thi Luật thủy sản 2017 có hiệu lực từ 01/01/2019.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện triển khai thực hiện các nội dung: Quản lý tàu cá theo quy định phân cấp; tổ chức triển khai gắn biển quản lý đối với các tàu có công suất dưới 20 CV, vẫn đảm bảo an toàn hoạt động nhưng không đủ điều kiện đăng ký đăng kiểm theo quy định hiện hành; xây dựng biểu mẫu, hướng dẫn báo cáo đảm bảo tính thống nhất trên toàn tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của UBND tỉnh về quản lý tàu cá đối với: Các đơn vị trực thuộc, UBND cấp huyện có quản lý tàu cá, các tàu cá và cơ sở đóng mới tàu cá; Tổ chức lực lượng thanh, kiểm tra 24/24giờ; trực đường dây nóng tiếp nhận ý kiến phản ảnh của các tổ chức cá nhân trong lĩnh vực thủy sản, phối hợp với các địa phương xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện việc phát triển hoặc hạn chế phát triển, cấm phát triển các khối tàu, nghề khai thác thủy sản; tổ chức gắn biển để quản lý đối với tàu có công suất từ 20 CV trở lên, vẫn đảm bảo an toàn hoạt động nhưng không đủ điều kiện đăng ký đăng kiểm theo quy định hiện hành (trên cơ sở danh sách UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp đề xuất)
- Phối hợp với các ngành: Công an, Biên phòng và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực thủy sản đặc biệt là các chủ tàu có công suất nhỏ dưới 20 CV. Phối hợp với UBND cấp huyện, tổ chức triển khai nội dung tuyên truyền thuộc Kế hoạch kịp thời đến ngư dân.
- Tham mưu kế hoạch hàng năm và đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai Kế hoạch hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối Quý), hàng năm (trước ngày 25 tháng 12).
2. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Cảnh sát biển
Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát trên các vùng biển: Thực hiện công tác tuyên truyền, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản đặc biệt là đăng ký, đăng kiểm tàu cá và các tàu cá hoạt động nghề cấm. Giữ gìn trật tự an toàn trên biển để ngư dân yên tâm bám biển sản xuất.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nội dung tuyên truyền, kết nối việc làm giữa người lao động và đơn vị có nhu cầu tuyển dụng lao động, định hướng chuyển đổi nghề, đào tạo nghề cho ngư dân.
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai đào tạo nghề chuyển đổi nghề cho ngư dân lồng ghép với Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
4. UBND huyện, thị xã, thành phố có tàu cá hoạt động khu vực ven bờ
- Xây dựng Đề án chuyển đổi nghề cho cá chủ tàu cá hoạt động động ven bờ phù hợp với các chỉ tiêu tại Kế hoạch này (hoàn thành xong trước 30/8/2018); Trong đó có thực hiện rà soát thống kê hiện trạng số lượng tàu cá có công suất dưới 20 CV; Tàu cá không đảm bảo an toàn hoạt động thủy sản, tàu cá không giấy tờ không nguồn gốc, các tàu hoạt động nghề cấm (theo phụ lục 06, Phụ lục 07) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT). Định kỳ vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả công tác chuyển đổi nghề cho tàu cá ven bờ và hiện trạng tàu thuyền nghề cá khu vực ven bờ.
- Phân loại phương tiện hoạt động thủy sản trên địa bàn, tổ chức gắn biển để quản lý đối với tàu có công suất dưới 20 CV còn đảm bảo an toàn hoạt động, không đủ điều kiện đăng ký đăng kiểm theo quy định hiện hành. Lập danh sách tàu cá từ 20 Cv trở lên còn đảm bảo an toàn hoạt động, nhưng không đủ điều kiện đăng ký đăng kiểm theo quy định hiện hành báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp theo phụ lục 04).
- Chỉ đạo phòng chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về lĩnh vực thủy sản nói chung và Quy định về quản lý tàu cá nói riêng, định hướng chuyển đổi nghề, chính sách hỗ trợ hiện hành phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, dịch vụ cho ngư dân thuộc địa phương quản lý; vận động các chủ tàu có công suất nhỏ, quá cũ nát không đảm bảo an toàn kỹ thuật giải bản, chuyển đổi nghề nghiệp sang nuôi trồng thủy sản hay các nghề ngoài lĩnh vực thủy sản.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức các diễn đàn, ngày hội giới thiệu việc làm cho ngư dân thuộc diện chuyển đổi nghề đảm bảo theo các chỉ tiêu được giao trong Kế hoạch này.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của UBND tỉnh về quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý tàu cá đối với UBND cấp xã có quản lý tàu cá và các chủ tàu trong việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn Tỉnh theo các quy định phân cấp quản lý vùng biển ven bờ, phân cấp đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác.
- Quy hoạch, bố trí bến đỗ để lưu giữ, tạm giữ các phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và giao thông thủy nội địa.
- Quản lý chặt các cơ sở đóng mới tàu cá; tổ chức cho các cơ sở đóng mới tàu cá, ngư dân trên địa bàn ký cam kết không đóng mới tàu cá có công suất dưới 30 CV tham gia khai thác thủy sản, không tàng trữ, vận chuyển, mua bán ngư cụ cấm. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm nếu để xảy ra hiện trạng tàu đóng mới có công suất dưới 30 CV tham gia hoạt động khai thác thủy sản. Tàu thuộc diện cấm phát triển (tàu cá dưới 30 CV cấm phát triển), tàu làm nghề cấm.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật nhu cầu học nghề, chuyển đổi nghề trong ngư dân để xây dựng kế hoạch đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động lồng ghép với Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Hướng dẫn ngư dân thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo của trung ương, của tỉnh.
5. Trường Cao đẳng Giao thông Quảng Ninh
Chủ động phối hợp với UBND các huyện thị xã, thành phố rà soát phân loại ngư dân có nhu cầu đào tạo chuyển đổi nghề để xây dựng kế hoạch đào tạo chuyển đổi nghề cho các ngư dân có nhu cầu; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện vận tải thủy nội địa cho các trường hợp chuyển đổi nghề không còn hoạt động trong lĩnh vực thủy sản.
6. Các tổ chức Hội: Hội Nông dân, Hội nghề cá
Thực hiện tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về lĩnh vực thủy sản nói chung và quy định về quản lý tàu cá nói riêng; Kế hoạch Chuyển đổi nghề, nâng cấp tàu cá cho chủ các tàu cá công suất nhỏ hoạt động khu vực ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 cho các hội viên.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc phát sinh, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỐNG KÊ TỔNG HỢP TÀU CÁ TOÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN THÁNG 4 NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Địa phương | Tổng số tàu cá toàn tỉnh | Số lượng tổng (Chiếc) | |||||
Nghề Cấm | Nghề khác | Số tàu đã đăng ký | Số tàu đã đăng ký | |||||
Dưới 20 CV | Từ 20 CV đến dưới 90 CV | Từ 90CV trở lên | ||||||
1 | Quảng Yên | 3647 | 824 | 3 | 2820 | 1525 | 956 | 339 |
2 | Cẩm Phả | 167 | 23 | 0 | 144 | 85 | 41 | 18 |
3 | Vân Đồn | 1072 | 25 | 225 | 822 | 524 | 231 | 67 |
4 | Hạ Long | 361 | 13 | 7 | 341 | 250 | 64 | 27 |
5 | Hải Hà | 936 | 135 | 118 | 683 | 384 | 207 | 92 |
6 | Đầm Hà | 407 | 125 | 33 | 249 | 176 | 73 | 0 |
7 | Uông Bí | 255 | 58 | 30 | 167 | 101 | 43 | 23 |
8 | Móng Cái | 696 | 73 | 0 | 623 | 435 | 179 | 9 |
9 | Cô Tô | 310 | 10 | 58 | 242 | 164 | 60 | 18 |
10 | Tiên Yên | 354 | 0 | 35 | 319 | 225 | 92 | 2 |
11 | Đ.Triều | 174 | 0 | 0 | 174 | 136 | 35 | 3 |
12 | Hoành Bồ | 34 | 0 | 0 | 34 | 33 | 0 | 1 |
Tổng cộng | 8.413 | 1.286 | 509 | 6.618 | 4.038 | 1.981 | 599 |
BẢNG GIAO CHỈ TIÊU GIẢM PHƯƠNG TIỆN CÔNG SUẤT NHỎ (<20 CV) HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN VEN BỜ VÀ NGHỀ CẤM
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Địa phương | Tổng số tàu cá toàn tỉnh | Chỉ tiêu đến năm 2020 Khối tàu từ 30 CV đến 90 CV | Tổng chỉ tiêu cắt giảm | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
| ||||||||
Chỉ tiêu | Nâng cấp | Chuyển đổi hoặc giải bản | Chỉ tiêu | Nâng cấp | Chuyển đổi hoặc giải bản | Chỉ tiêu | Nâng cấp | Chuyển đổi hoặc giải bản |
| |||||||
Phân bổ chỉ tiêu | Nâng cấp tàu lên trên 30 CV | Chuyển đổi nghề |
| |||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 = 6+7 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
|
1 | Quảng Yên | 3647 | 1410 | 852 | 275 | 577 | 170 | 56 | 114 | 341 | 113 | 228 | 341 | 106 | 235 |
|
2 | Cẩm Phả | 167 | 15 | 93 | 30 | 63 | 17 | 6 | 11 | 38 | 12 | 26 | 38 | 12 | 26 |
|
3 | Vân Đồn | 1072 | 630 | 144 | 46 | 98 | 28 | 9 | 19 | 58 | 19 | 39 | 58 | 18 | 40 |
|
4 | Hạ Long | 361 | 340 | 20 | 6 | 14 | 4 | 1 | 3 | 8 | 3 | 5 | 8 | 2 | 6 |
|
5 | Hải Hà | 936 | 300 | 337 | 108 | 229 | 67 | 23 | 44 | 135 | 45 | 90 | 135 | 40 | 95 |
|
6 | Đầm Hà | 407 | 120 | 214 | 68 | 146 | 42 | 14 | 28 | 86 | 28 | 58 | 86 | 26 | 60 |
|
7 | Uông Bí | 255 | 80 | 109 | 35 | 74 | 21 | 7 | 14 | 44 | 14 | 30 | 44 | 14 | 30 |
|
8 | Móng Cái | 696 | 500 | 8 | 3 | 5 | 1 | 0 | 1 | 4 | 1 | 3 | 3 | 2 | 1 |
|
9 | Cô Tô | 310 | 140 | 92 | 30 | 62 | 18 | 6 | 12 | 37 | 12 | 25 | 37 | 12 | 25 |
|
10 | Tiên Yên | 354 | 120 | 140 | 45 | 95 | 28 | 9 | 19 | 56 | 18 | 38 | 56 | 18 | 38 |
|
11 | Đông Triều | 174 | 80 | 56 | 18 | 38 | 10 | 3 | 7 | 23 | 7 | 16 | 23 | 8 | 15 |
|
12 | Hoành Bồ | 34 | 11 | 22 | 7 | 15 | 4 | 1 | 3 | 9 | 3 | 6 | 9 | 3 | 6 |
|
Tổng cộng | 8.413 | 3.746 | 2.087 | 671 | 1.416 | 410 | 135 | 275 | 839 | 275 | 564 | 838 | 261 | 577 |
|
DỰ TOÁN TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NÂNG CẤP TÀU CHUYỂN ĐỔI NGHỀ TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Địa phương | Ước chủ tàu vay vốn chuyển đổi nghề, nâng cấp tàu | Ước lao động được đào tạo nghề | Ước tổng kinh phí hỗ trợ (Triệu đồng) | Tổng cộng (Triệu đồng | ||||||||||||||
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Cộng | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Cộng | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||||
Đào tạo | Chuyển nghề | Cộng | Đào tạo | Chuyển nghề | Cộng | Đào tạo | Chuyển nghề | Cộng | |||||||||||
1 | Quảng Yên | 119 | 239 | 238 | 596 | 298 | 853 | 339 | 1490 | 745 | 1071 | 1816 | 2132.5 | 3222 | 5354.5 | 847.5 | 5364 | 6211.5 | 13382 |
2 | Cẩm Phả | 12 | 27 | 26 | 65 | 43 | 68 | 122 | 233 | 107.5 | 108 | 215.5 | 170 | 351 | 521 | 305 | 585 | 890 | 1626.5 |
3 | Vân Đồn | 20 | 41 | 40 | 101 | 50 | 103 | 100 | 253 | 125 | 180 | 305 | 257.5 | 549 | 806.5 | 250 | 909 | 1159 | 2270.5 |
4 | Hạ Long | 3 | 6 | 6 | 15 | 8 | 15 | 820 | 843 | 20 | 27 | 47 | 37.5 | 81 | 118.5 | 2050 | 135 | 2185 | 2350.5 |
5 | Hải Hà | 47 | 95 | 94 | 236 | 168 | 338 | 337 | 843 | 420 | 423 | 843 | 845 | 1278 | 2123 | 842.5 | 2124 | 2966.5 | 5932.5 |
6 | Đầm Hà | 29 | 60 | 61 | 150 | 73 | 150 | 152 | 375 | 182.5 | 261 | 443.5 | 375 | 801 | 1176 | 380 | 1350 | 1730 | 3349.5 |
7 | Uông Bí | 15 | 31 | 30 | 76 | 53 | 78 | 142 | 273 | 132.5 | 135 | 267.5 | 195 | 414 | 609 | 355 | 684 | 1039 | 1915.5 |
8 | Móng Cái | 1 | 3 | 2 | 6 | 3 | 8 | 4 | 15 | 7.5 | 9 | 16.5 | 20 | 36 | 56 | 10 | 54 | 64 | 136.5 |
9 | Cô Tô | 13 | 26 | 25 | 64 | 33 | 93 | 34 | 160 | 82.5 | 117 | 199.5 | 232.5 | 351 | 583.5 | 85 | 576 | 661 | 1444 |
10 | Tiên Yên | 20 | 39 | 39 | 0 | 50 | 98 | 97 | 245 | 125 | 180 | 305 | 245 | 531 | 776 | 242.5 | 882 | 1124.5 | 2205.5 |
11 | Đông Triều | 7 | 16 | 16 | 39 | 18 | 58 | 22 | 98 | 45 | 63 | 108 | 145 | 207 | 352 | 55 | 351 | 406 | 866 |
12 | Hoành Bồ | 3 | 6 | 6 | 15 | 8 | 23 | 7 | 38 | 20 | 27 | 47 | 57.5 | 81 | 138.5 | 17.5 | 135 | 152.5 | 338 |
Tổng | 289 | 589 | 583 | 1363 | 805 | 1885 | 2176 | 4866 | 2013 | 2601 | 4613.5 | 4713 | 7902 | 12614.5 | 5440 | 13149 | 18589 | 35817 |
Ghi chú: Hỗ trợ lãi suất vốn vay 6% tổng dư nợ = Trung bình 9 triệu đồng/hồ sơ vay/năm (dự kiến trung bình một hộ vay 150 triệu đồng); Dự toán ước tính cho 70% số tổng số tàu phải nâng cấp chuyển nghề là 1461 tàu (70% của 2087 tàu cá); Hỗ trợ đào tạo nghề căn cứ theo Quyết định số: 1139/2017/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; 01 người trung bình hỗ trợ 2,5 triệu đồng/khóa đào tạo (Hỗ trợ mức thấp nhất 1.900; mức cao nhất 3.000 đồng).
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Địa phương | Ước lao động được đào tạo nghề | Ước tổng kinh phí hỗ trợ (Triệu đồng) | Ghi chú | ||||||
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Cộng | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Cộng | |||
1 | Quảng Yên | 298 | 853 | 339 | 1490 | 745 | 2132.5 | 847.5 | 3725 |
|
2 | Cẩm Phả | 43 | 68 | 122 | 233 | 107.5 | 170 | 305 | 582.5 |
|
3 | Vân Đồn | 50 | 103 | 100 | 253 | 125 | 257.5 | 250 | 632.5 |
|
4 | Hạ Long | 8 | 15 | 820 | 843 | 20 | 37.5 | 2050 | 2107.5 |
|
5 | Hải Hà | 168 | 338 | 337 | 843 | 420 | 845 | 842.5 | 2107.5 |
|
6 | Đầm Hà | 73 | 150 | 152 | 375 | 182.5 | 375 | 380 | 937.5 |
|
7 | Uông Bí | 53 | 78 | 142 | 273 | 132.5 | 195 | 355 | 682.5 |
|
8 | Móng Cái | 3 | 8 | 4 | 15 | 7.5 | 20 | 10 | 37.5 |
|
9 | Cô Tô | 33 | 93 | 34 | 160 | 82.5 | 232.5 | 85 | 400 |
|
10 | Tiên Yên | 50 | 98 | 97 | 245 | 125 | 245 | 242.5 | 612.5 |
|
11 | Đông Triều | 18 | 58 | 22 | 98 | 45 | 145 | 55 | 245 |
|
12 | Hoành Bồ | 8 | 23 | 7 | 38 | 20 | 57.5 | 17.5 | 95 |
|
Tổng | 805 | 1885 | 2176 | 4866 | 2013 | 4713 | 5440 | 12165 |
|
Ghi chú: Hỗ trợ đào tạo nghề căn cứ theo Quyết định số: 1139/2017/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; 01 người trung bình hỗ trợ 2,5 triệu đồng/khóa đào tạo (Hỗ trợ mức thấp nhất 1.900.000 đồng; mức cao nhất 3.000.0000 đồng).
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NÂNG CẤP TÀU CHUYỂN ĐỔI NGHỀ TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Địa phương | Ước chủ tàu vay vốn chuyển đổi nghề | Ước tổng kinh phí hỗ trợ (Triệu đồng) | Tổng cộng (Triệu đồng) | ||||||||||
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Cộng | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||||
Hỗ trợ hồ sơ mới | Hỗ trợ hồ sơ mới | Hỗ trợ hồ sơ năm 2018 | Cộng | Hỗ trợ mới | Hỗ trợ hồ sơ năm 2018 | Hỗ trợ hồ sơ năm 2019 | Cộng | |||||||
1 | Quảng Yên | 119 | 239 | 238 | 596 | 1071 | 2151 | 1071 | 3222 | 2142 | 1071 | 2151 | 5364 | 9657 |
2 | Cẩm Phả | 12 | 27 | 26 | 65 | 108 | 243 | 108 | 351 | 234 | 108 | 243 | 585 | 1044 |
3 | Vân Đồn | 20 | 41 | 40 | 101 | 180 | 369 | 180 | 549 | 360 | 180 | 369 | 909 | 1638 |
4 | Hạ Long | 3 | 6 | 6 | 15 | 27 | 54 | 27 | 81 | 54 | 27 | 54 | 135 | 243 |
5 | Hải Hà | 47 | 95 | 94 | 236 | 423 | 855 | 423 | 1278 | 846 | 423 | 855 | 2124 | 3825 |
6 | Đầm Hà | 29 | 60 | 61 | 150 | 261 | 540 | 261 | 801 | 549 | 261 | 540 | 1350 | 2412 |
7 | Uông Bí | 15 | 31 | 30 | 76 | 135 | 279 | 135 | 414 | 270 | 135 | 279 | 684 | 1233 |
8 | Móng Cái | 1 | 3 | 2 | 6 | 9 | 27 | 9 | 36 | 18 | 9 | 27 | 54 | 99 |
9 | Cô Tô | 13 | 26 | 25 | 64 | 117 | 234 | 117 | 351 | 225 | 117 | 234 | 576 | 1044 |
10 | Tiên Yên | 20 | 39 | 39 | 98 | 180 | 351 | 180 | 531 | 351 | 180 | 351 | 882 | 1593 |
11 | Đông Triều | 7 | 16 | 16 | 39 | 63 | 144 | 63 | 207 | 144 | 63 | 144 | 351 | 621 |
12 | Hoành Bồ | 3 | 6 | 6 | 15 | 27 | 54 | 27 | 81 | 54 | 27 | 54 | 135 | 243 |
Tổng | 289 | 589 | 583 | 1461 | 2601 | 5301 | 2601 | 7902 | 5247 | 2601 | 5301 | 13149 | 23652 |
Ghi chú: Hỗ trợ lãi suất vốn vay 6% tổng dư nợ = Trung bình 9 triệu đồng/hồ sơ vay/năm (dự kiến trung bình một hộ vay 150 triệu đồng); Dự toán ước tính cho 70% số tổng số tàu phải nâng cấp, chuyển nghề là 1461 tàu (70% của 2087 tàu cá)
UBND (cấp huyện) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢNG TỔNG HỢP TÀU CÁ CÔNG SUẤT NHỎ (DƯỚI 20CV) HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Tên chủ tàu | Địa chỉ thường trú | Kích thước cơ bản của vỏ tàu (m) | Tổng dung tích | Công suất | Vật liệu vỏ tàu | Máy tàu (ký hiệu máy) | Nghề chính | Ghi chú | ||
Lmax | Bmax | Dmax | |||||||||
1 | Nguyễn Văn A |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số đăng ký QN-.....-TS |
2 | Nguyễn Văn B |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chưa có đăng ký (còn mới hoặc còn đảm bảo an toàn hoạt động) |
3 | Nguyễn Văn C |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Nghề cấm |
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ………….ngày....tháng....năm 2018 |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH TÀU CÁ TRÊN 20 CV ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CHƯA ĐỦ KIỆN ĐĂNG KÝ
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT | Tên chủ tàu | Địa chỉ thường trú | Nghề đang hoạt động | Kích thước cơ bản của vỏ tàu (m) | Tổng dung tích | Công suất | Vật liệu vỏ tàu | Máy tàu (ký hiệu máy) | Ghi chú | ||
Lmax | Bmax | Dmax | |||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ………….ngày....tháng....năm 2018 |
- 1 Quyết định 5315/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm của Dự án Xây dựng đê bao nội đồng kết hợp giao thông nông thôn kết nối khu vực ra đường An Thới Đông (đoạn 1) khu vực 308ha, xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4314/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện chuyển đổi nghề cho ngư dân có hoạt động cấm khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Công văn 265/BHXH-CSXH năm 2019 về quy trình chi trả kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động; huấn luyện an toàn vệ sinh lao động do Bảo hiểm xã hội ban hành
- 4 Nghị định 17/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 5 Luật Thủy sản 2017
- 6 Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 18-CT/TU về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020
- 7 Quyết định 1139/2017/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg
- 8 Quyết định 209/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9 Quyết định 4209/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10 Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020
- 11 Quyết định 344/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đối tượng học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020
- 12 Quyết định 4204/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1 Quyết định 5315/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm của Dự án Xây dựng đê bao nội đồng kết hợp giao thông nông thôn kết nối khu vực ra đường An Thới Đông (đoạn 1) khu vực 308ha, xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4314/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện chuyển đổi nghề cho ngư dân có hoạt động cấm khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Công văn 265/BHXH-CSXH năm 2019 về quy trình chi trả kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động; huấn luyện an toàn vệ sinh lao động do Bảo hiểm xã hội ban hành