Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cộng đồng xã hội và doanh nghiệp, cha mẹ và trẻ em về chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật. Bảo đảm lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ, can thiệp kịp thời khi được phát hiện.

2. Mc tiêu cthể

Phấn đấu thực hiện đạt được các mục tiêu đã nêu tại Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

I. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

a) Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

b) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương, cộng đồng, dân tộc.

c) Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

2. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em

a) Nhân bản, cấp phát tài liệu về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

3. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở

a) Phát huy vai trò của toàn Hệ thống chính trị nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, cộng tác viên trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố; vai trò của Tổ phối hợp liên ngành bảo vệ trẻ em cấp xã trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

b) Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý trẻ em và theo quy định của pháp luật.

4. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động và kịp thời xử lý các vụ việc liên quan đến lao động trẻ em

5. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; công tác vận động nguồn lực, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

- Cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập dự toán thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm tra và trình cấp có thẩm quyền quyết định, bố trí kinh phí để thực hiện.

- Khuyến khích các ngành, địa phương tích cực huy động nguồn tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình của Kế hoạch.

- Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và thực hiện các nội dung, công việc được nêu tại mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.

- Xây dựng, biên soạn tài liệu, tờ rơi, sách mỏng, cung cấp các kiến thức, kỹ năng cho phụ huynh, trẻ em để thông tin tuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, đảm bảo phù hợp với từng địa phương, cộng đồng, dân tộc.

- Tăng cường tổ chức diễn đàn, hội thi, lễ phát động và các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cộng đồng xã hội và doanh nghiệp về giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; quy trình, mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có biện pháp hỗ trợ đột xuất về vật chất cho lao động trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cho trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định pháp luật trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

- Tổ chức các hoạt động nhằm cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên.

- Phối hợp trong công tác hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trái quy định pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng huy động và tạo mọi điều kiện thuận lợi để trẻ em trong độ tuổi học phổ thông được đến trường.

- Xây dựng và triển khai mô hình “Truyền thông tác hại của việc trẻ em lao động trái quy định pháp luật” trong các cơ sở giáo dục.

3. Công an tỉnh

- Tăng cường công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em (dụ dỗ, môi giới, dẫn dắt, chăn dắt, cưỡng bức trẻ em phải làm việc trái quy định của pháp luật, bắt trẻ em phải đi bán hàng rong, vé số dạo,...).

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho lao động trẻ em.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng trẻ em tham gia các hoạt động liên quan đến lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.

7. Sở Tài chính

Tại thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, các sở, ban ngành có liên quan xây dựng dự toán thực hiện các nhiệm vụ gửi Sở Tài chính thẩm tra và trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện.

8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

Tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.

9. Đề nghị Liên minh hợp tác xã tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đến người sử dụng lao động và người lao động trong các Hợp tác xã, Liên minh hợp tác xã, Tổ hợp tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội có liên quan:

- Truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực kinh tế nông nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi

Tăng cường đưa tin, bài, phóng sự kịp thời phổ biến, tuyên truyền, phản ánh về chính sách, pháp luật lao động trẻ em và các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương.

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, xây dựng các mô hình phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

- Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Đẩy manh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tuyên truyền rộng rãi bằng nhiều hình thức trên Đài Truyền thanh và Phát lại truyền hình cấp huyện, đội tuyên truyền lưu động, hệ thống truyền thanh cơ sở, băng rôn; tuyên truyền trực tiếp thông qua các buổi họp của thôn, tổ dân phố, sinh hoạt dưới cờ,... Tổng đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) và đường dây nóng tiếp nhận thông tin, hỗ trợ bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh (số 02553.712.567).

- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực để thực hiện Kế hoạch hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch.

- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Định kỳ hằng năm trước ngày 05/6 và trước ngày 10/11 báo cáo báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Trẻ em;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, KGVX, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm374

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Phiên