- 1 Quyết định 946/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 2 Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3 Quyết định 752/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Khung chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cộng đồng và cán bộ các cấp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 3 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 752/QĐ-UBDT ngày 11/10/2022 của Ủy ban Dân tộc Phê duyệt Khung chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cộng đồng và cán bộ các cấp triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc về Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 16/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 09/01/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025, năm 2023;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Văn bản số 90/BDT-VP ngày 21/3/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản cho cộng đồng và cán bộ các cấp về quy trình triển khai, thực hiện dự án, tiểu dự án được đồng bộ, hiệu quả nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình).
- Cung cấp kiến thức cho cộng đồng thôn, bản, người có uy tín và người dân về quy trình kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệp vụ vận hành duy tu bảo trì công trình, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; các kỹ năng về phát triển cộng đồng; kiểm tra giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, địa bàn và đảm bảo theo khung Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng tại Quyết định số 752/QĐ-UBDT ngày 11/10/2022 của Ủy ban Dân tộc.
- Đa dạng hóa nội dung, hình thức đào tạo, quán triệt đầy đủ, kịp thời các nội dung của Chương trình phù hợp với điều kiện, năng lực của từng nhóm đối tượng tham gia.
1. Cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, người có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
2. Cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và cán bộ các tổ chức đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc, chức việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
1. Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
- Thực hiện theo Khung Chương trình tại Quyết định số 752/QĐ-UBDT ngày 11/10/2022 của Ủy ban Dân tộc, bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban Dân tộc ban hành.
- Ngoài các nội dung đào tạo theo Chương trình Khung của Ủy ban dân tộc, căn cứ tình hình thực tế của tỉnh Vĩnh Phúc, giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xem xét, bổ sung các chuyên đề trong các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại địa phương, đơn vị và nhu cầu của người dân.
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công; lồng ghép công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc giai đoạn 2023-2025.
- Tổ chức Hội thảo chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương trong tỉnh về nội dung, phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai các dự án trong Chương trình ở các cấp.
- Hỗ trợ chuyển đổi số và nâng cao khả năng học tập, chia sẻ kinh nghiệm cho cán bộ triển khai thực hiện Chương trình ở các cấp.
2. Tham quan học tập kinh nghiệm
Mỗi năm tổ chức 01 đoàn công tác đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước về phương pháp quản lý, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung của Chương trình, các mô hình về phát triển kinh tế-xã hội xóa đói, giảm nghèo thành công...
IV. SỐ LƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, TÀI LIỆU, BÁO CÁO VIÊN
1. Số lượng lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
- Nhóm cộng đồng: Mỗi năm tổ chức 11 lớp (khoảng 70 người/lớp).
- Nhóm cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp: Mỗi năm tổ chức 02 lớp (khoảng 60 người/lớp).
2. Thời gian: Mỗi đợt tập huấn không quá 04 ngày đối với đối tượng là cộng đồng, không quá 05 ngày đối với đối tượng là cán bộ triển khai ở các cấp.
3. Địa điểm tổ chức: Tùy theo đối tượng và tình hình thực tế từng năm để tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng tại thành phố Vĩnh Yên; các huyện, thành phố và tại các xã, thị trấn, đảm bảo thuận lợi cho học viên tham dự.
4. Tài liệu
- Tài liệu theo bộ tài liệu của Ủy ban Dân tộc ban hành.
- Tài liệu do Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành, các cơ sở đào tạo của tỉnh biên soạn nội dung chuyên đề và các mô hình phù hợp theo đặc thù của từng dự án, từng địa phương và từng đối tượng.
5. Báo cáo viên:
- Mời các báo cáo viên là chuyên gia có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu; giảng viên của các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh.
- Lãnh đạo các Vụ, Viện thuộc Ủy ban Dân tộc.
- Lãnh đạo Ban, Trưởng, Phó các phòng chuyên môn của Ban Dân tộc tỉnh; Báo cáo viên cấp tỉnh, Lãnh đạo các sở, ban, ngành và Trưởng, Phó các phòng chuyên môn của các Sở, ngành và UBND các huyện, đơn vị liên quan.
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm được ngân sách nhà nước bố trí hàng năm trong dự toán để thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Ban Dân tộc (Cơ quan thường trực Chương trình MTQG phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi)
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai chương trình ở các cấp; kế hoạch chi tiết học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tham quan mô hình thực hiện Chương trình ngoài tỉnh; sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
- Tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về Ủy ban Dân tộc và UBND tỉnh theo quy định.
- Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có phát sinh tăng số lượng học viên, số lớp. Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện điều chỉnh tăng số lượng học viên, số lớp cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Chương trình, việc tổ chức triển khai thực hiện đúng đối tượng, nội dung Khung Chương trình và thực hiện công tác quản lý, sử dụng thanh, quyết toán nguồn kinh phí được giao theo đúng quy định hiện hành.
2. Sở Tài chính
Đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch; hướng dẫn đơn vị việc triển khai thực hiện theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức triển khai và thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo quy định và có hiệu quả.
4. UBND các huyện, thành phố (Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, Bình Xuyên, Phúc Yên)
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch này chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, thị trấn triệu tập học viên, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ các cấp và cộng đồng tham gia lớp đào tạo, tập huấn đầy đủ, đúng thành phần. Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về cơ quan thường trực (Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện. Giao Ban Dân tộc cơ quan chủ trì theo dõi, đôn đốc thực hiện và tổng hợp kết quả báo cáo với UBND tỉnh theo quy định/.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1715/QĐ-UBND phê duyệt danh mục chuyên đề đặc thù của địa phương thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai ở các cấp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 2 Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2022 thực hiện Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp thuộc Dự án 5, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 3 Kế hoạch 271/KH-UBND triển khai Tiểu dự án 4, Dự án 5 “Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai chương trình các cấp” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La, năm 2022
- 4 Nghị quyết 05/2023/NQ-HĐND quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2023 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2023 thực hiện Biên bản ghi nhớ giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc về thống nhất các nội dung kết nối, liên kết phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Kế hoạch 2420/KH-UBND năm 2023 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8 Kế hoạch 111/KH-UBND về đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2023
- 9 Nghị quyết 38/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điều 8 Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND