- 1 Kế hoạch 2992/KH-UBND năm 2017 về thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020”
- 2 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn 7424/BYT-TCDS năm 2019 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 6 Thông tư 26/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2196/KH-UBND | Hải Dương, ngày 24 tháng 6 năm 2020 |
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TỈNH HẢI DƯƠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chỉ thị, chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh; công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng: kiểm soát được tốc độ gia tăng dân số, tiếp tục duy trì mức sinh thay thế (2,17con bình quân trong giai đoạn 2015-2019); dân số trong độ tuổi lao động tăng cao (65,7%) và bước vào thời kỳ dân số vàng từ năm 2007. Chất lượng dân số từng bước được nâng cao (tuổi thọ bình quân 74,9 tuổi năm 2019 cao hơn trung bình của cả nước), từng bước kiểm soát được mức độ gia tăng mất cân bằng giới tính khi sinh (năm 2015 là 117 bé trai/100 bé năm 2019 là 115,15/100); sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ bà mẹ trẻ em được cải thiện rõ rệt và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, công tác dân số còn nhiều khó khăn thách thức đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh: tình trạng mất cân bằng giới tính tuy có giảm nhưng vẫn ở cao so với toàn quốc; mặc dù đã duy trì mức sinh thay thế trong nhiều năm nhưng chưa ổn định, chất lượng dân số còn hạn chế (tuổi thọ tăng nhưng số năm sống khỏe mạnh chưa cao). Tỷ lệ người cao tuổi tăng nhanh (từ 65 tuổi trở lên chiếm 10,2%), chưa có giải pháp thích ứng với già hóa dân số và tận dụng lợi thế cơ cấu dân số vàng; truyền thông đến các đối tượng đích còn nhiều khó khăn, cung cấp dịch vụ chưa toàn diện...
Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam tỉnh Hải Dương đến năm 2030 được xây dựng nhằm cụ thể hoá các mục tiêu; nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; phát huy những kết quả đã đạt được và giải quyết những vấn đề còn hạn chế và thách thức.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA
1. Quy mô dân số và mức sinh
Dân số trung bình năm 2019: 1.896.911 người là tỉnh đông dân thứ 3 trong khu vực Đồng bằng sông Hồng và đứng thứ 9 của cả nước.
- Tỉ suất sinh thô bình quân trong giai đoạn 2015-2019: 16,28‰
- Tỉ suất chết thô bình quân trong giai đoạn 2015-2019: 8,1‰
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân trong giai đoạn 2015-2019: 0,82%. (khu vực Đồng bằng sông Hồng: 0,89%).
- Tổng tỉ suất sinh bình quân trong giai đoạn 2015-2019 là: 2,17 con (khu vực Đồng bằng sông Hồng 2,25 con và toàn quốc 2,07 con).
2. Cơ cấu Dân số
- Tỉ lệ nam/nữ chung bình quân trong giai đoạn 2015-2019: 49/51%.
- Tỉ lệ trẻ em từ 0 - <15 tuổi bình quân trong giai đoạn 2015-2019 là: 22,02%.
- Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) bình quân trong giai đoạn 2015-2019 là: 68,19% (năm 2019: 65,7%). Hải Dương đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng.
- Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên bình quân trong giai đoạn 2015-2019 là: 9,79% (năm 2019: 10,2% và toàn quốc 7,7%), đang trong giai đoạn già hoá dân số và tốc độ già hóa dân số của tỉnh tăng nhanh.
- Tỉ số giới tính khi sinh năm 2019 là: 115,15 bé trai/100 bé gái (năm 2015: 117 /100), cả nước: 111,5 và khu vực Đồng bằng sông Hồng : 115,5.
3. Chất lượng Dân số
- Tuổi thọ bình quân năm 2019 là: 74,9 tuổi (cả nước là 73,6 tuổi).
- Tỉ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 11,7%0 (năm 2015) xuống còn 11,0%0 (năm 2019).
- Tỉ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 17,54%0 (năm 2015) xuống còn 16,4%0 (năm 2019).
- Tỉ lệ sàng lọc trước sinh đối với các bà mẹ có thai: tăng từ 30% năm 2015 lên 74,4% năm 2019.
- Tỉ lệ sàng lọc trẻ sơ sinh: tăng từ 6% năm 2015 lên 33,9% năm 2019.
- Triển khai thực hiện một số đề án, mô hình nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số (Mô hình Tư vấn và Khám sức khỏe trước hôn nhân, Đề án Sàng lọc trước sinh và sơ sinh) và bước đầu thích ứng với già hóa dân số (Mô hình Tư vân va Chăm sóc người cao tuổi đưa vào cộng đồng)....
4. Phân bố dân số
- Dân số thành thị năm 2019 là: 31,3% (năm 2015: 22,6%) và dân số nông thôn năm 2019 là: 68,7% (năm 2015: 77,4%).
- Tỷ suất nhập cư năm 2017: 1,4%o, năm 2018: 3,8%o và 2019: 2,5‰.
- Tỷ suất xuất cư năm 2017: 2,7%o, năm 2018: 1,5%o và 2019: 4,7‰.
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục Dân số
Công tác tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số được triển khai sâu rộng, thường xuyên trên các kênh thông tin đại chúng, các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng, tới các gia đình và từng cặp vợ chồng với những thông điệp phù hợp với các nhóm đối tượng, các vùng. Nội dung tuyên truyền đã có những đổi mới như: phổ biến chính sách, pháp luật; nâng cao chất lượng dân số, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, mỗi cặp vợ chồng hãy sinh đủ 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số.
Thực hiện truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ban, ngành, đoàn thể và các cộng tác viên dân số thôn, khu dân cư; cán bộ dân số-y tế phù hợp với từng nhóm đối tượng nhất là các đối tượng ở vùng sâu, vùng khó khăn, các cụm, khu công nghiệp.
Xây dựng các loại hình câu lạc bộ, tổ, nhóm gương mẫu thực hiện chính sách dân số. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản đã được đưa vào chương trình trong và ngoài nhà trường, tạo ra sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành vi của vị thành niên và thanh niên.
6. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình
Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) được mở rộng, chất lượng ngày càng cao. Mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ được phát triển rộng khắp, gần dân. Phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ được đổi mới, nhiều dịch vụ đã được đưa đến tận nơi người có nhu cầu. Các phương tiện tránh thai đa dạng, thuận tiện, an toàn được đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và theo quy định hiện hành; đảm bảo tiến độ phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ KHHGĐ thường xuyên cũng như trong các đợt chiến dịch. Tiếp tục thực hiện chương trình Tăng cường năng lực y tế công trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình được triển khai thực hiện tại 12/12 huyên, thị xã , thành phố . Tỷ lệ người thực hiện các biện pháp tránh hiện đại trong toàn tỉnh đạt 70%
Triển khai thực hiện sớm tiếp thị xã hội và xã hội hóa về các phương tiện tránh thai/hàng hóa sức khỏe sinh sản và đạt được nhiều kết quả quan trọng: trên 80% số người sử dụng các phương tiện tránh thai hiện đại từ tiếp thị xã hội và xã hội hóa (miễn phí <20%). Thực hiện xã hội hóa chương trình sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh đạt trên 90% số ca được sàng lọc.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Công tác quản lý, điều hành về công tác Dân số được tăng cường và nâng cao hiệu quả. Trong những năm qua tỉnh đã ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện như: Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 29-7-2014 của Tỉnh ủy Hải Dương về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề giảm mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Hải Dương và Kế hoạch số 80-KH/TU ngày 26/01/2018 thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Kế hoạch hành động số 1728/KH-UBND ngày 22/6/2017 của UBND tỉnh Hải Dương thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch số 2992/KH-UBND ngày 09/10/2017 thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020”...
Các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội từ tỉnh đến cơ sở đã nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò của công tác dân số trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.
Tổ chức bộ máy làm công tác dân số đã được kiện toàn, ổn định theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực thực hiện chức năng quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác dân số.
II. HẠN CHẾ, BẤT CẬP VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, bất cập
1.1. Chênh lệch tỉ số giới tính khi sinh (bé trai/bé gái) còn ở mức cao
Mất cân bằng giới tính khi sinh đã giảm trong những năm qua nhưng vẫn còn cao so với quy luật tự nhiên và toàn quốc ( năm 2019 là: 115,15 bé trai/100 bé gái, toàn quốc: 111,5 bé trai/bé gái).
1.2. Chất lượng dân số chưa cao
- Số năm trung bình sống khoẻ mạnh còn thấp: 66,6 tuổi.
- Tỉ lệ khuyết tật còn chiếm 4,6% dân số (năm 2019).
- Tỉ lệ dân số lao động được qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật hiện nay 24,1% chưa cao (năm 2019).
- Tỉ lệ sàng lọc sơ sinh đã tăng nhưng vẫn còn thấp chưa đạt chỉ tiêu đề ra.
1.3. Tỷ lệ người cao tuổi tăng cao và nhanh
- Năm 2015 tỷ lệ người cao tuổi (65 tuổi) là: từ 9,46%, năm 2019 là: 10,2% và toàn quốc là: 7,7%.
- Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ BHYT còn thấp so với tỷ lệ chung (năm 2019 là 68,8%) và số người cao tuổi được lập sổ quản lý sức khỏe định kỳ: 46,05%.
Đây là thách thức trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, dịch vụ xã hội và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
1.4. Mức sinh thay thế chưa ổn định
- Đạt mức sinh thay thế từ năm 2007 đến nay nhưng chưa ổn định (năm 2015 số con trung bình 2,00 năm 2017: 2,04 năm 2019: 2,48).
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng, năm 2019: 16,64%.
1.5. Công tác truyền thông, giáo dục dân số
Nội dung truyền thông, cung cấp dịch vụ chưa toàn diện, truyền thông, giáo dục dân số đến các đối tượng đích còn nhiều khó khăn, chưa tiếp cận được thường xuyên nhất là các cụm, khu công nghiệp.
1.6 Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Công tác tham mưu, quản lý, điều hành, phối hợp và tổ chức thực hiện của cơ quan dân số các cấp còn hạn chế.
2. Nguyên nhân
- Một số nơi cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương chưa thấy hết tính chất khó khăn, phức tạp, lâu dài của công tác dân số nên đã chưa kiên quyết trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.
- Năng lực cán bộ làm công tác dân số ở các cấp còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác dân số trong tình hình mới. Thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên sâu, kinh nghiệm trong công tác dân số.
- Các mục tiêu thực hiện của công tác dân số trong tình hình mới là nhiều song đầu tư nguồn lực của Nhà nước (ngân sách trung ương giảm trên 60%, ngân sách địa phương còn hạn chế) cho công tác dân số chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là thực hiện công tác truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân (có cả cán bộ đảng viên, công chức, viên chức) còn hạn chế (muốn có con trai) dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh giảm chậm và tỷ lệ sinh con thức ba trở lên xu hướng tăng cao.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
- Nghị Quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 29-7-2014 của Tỉnh ủy Hải Dương về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề giảm mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Kế hoạch số 80-KH/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy Hải Dương thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch hành động số 1728/KH-UBND ngày 22/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số 2992/KH-UBND ngày 09/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020”.
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý góp phần phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
Tổng tỷ suất sinh 2,1 con (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 2,017 triệu người. Đến năm 2030, tổng tỷ suất sinh 2,1 con và quy mô dân số khoảng 2,115 triệu người.
100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại. Đến năm 2030: 100%.
Giảm 1/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn. Đến năm 2030 khoảng: 2/3.
- Mục tiêu 2: Giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi hợp lý.
Tỉ số giới tính khi sinh dưới 113 bé trai/100 bé gái sinh ra sống (năm 2020 là 114,6/100). Đến năm 2030 khoảng: 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng trên 22%. Đến năm 2030 khoảng: 22%.
Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt 11%. Đến năm 2030 khoảng: trên >11%.
Tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 46%. Đến năm 2030 khoảng: 49%.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt trên 60%. Đến năm 2030 khoảng: 90%.
Trên 50% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất. Đến năm 2030 khoảng: trên 70%.
Trên 65% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất. Đến năm 2030 khoảng: 80%.
Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt 68 năm trở lên. Đến năm 2030 khoảng: Tuổi thọ bình quân đạt 76,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt 69 năm trở lên.
Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 168 cm, nữ đạt 157 cm. Đến năm 2030: Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 169 cm, nữ đạt 158 cm. Chỉ số phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm tốp đầu toàn quốc.
Tỷ lệ dân số lao động được qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật đạt 28,5%.
- Mục tiêu 4: Phân bố dân số hợp lý
Tỉ lệ dân số đô thị đạt khoảng 40%. Đến năm 2030 khoảng: 45%.
Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5. Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất.
Các ngành, lĩnh vực có liên quan và địa phương sử dụng dữ liệu dân số vào xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình... phát triển kinh tế-xã hội và đến năm 2030: 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu
- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...
- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Ít nhất 20% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi. Đến năm 2030: đạt ít nhất 50%.
Khoảng 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất. Đến năm 2030: đạt ít nhất 70%.
100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế và trên 85% người cao tuổi được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. Đến năm 2030: 100%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 80-KH/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy Hải Dương thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận và ủng hộ mạnh mẽ của toàn xã hội về công tác trong tình hình mới. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn, hàng năm để cụ thể hóa các mục tiêu đã đề ra. Đưa các mục tiêu về dân số là nội dung quan trọng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền, các ngành, các cấp và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; lấy kết quả thực hiện các mục tiêu về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số và phát triển vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
Huy động sự tham gia mạnh mẽ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Tăng cường phối hợp liên ngành trên cơ sở xây dựng chương trình phối hợp công tác với nhiệm vụ, biện pháp cụ thể và phân công trách nhiệm rõ ràng đối với từng ngành, cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp. Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số nhất là Nghị quyết TW 21, Kế hoạch 80 của Tỉnh ủy tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới. Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công tác dân số đến lãnh đạo các cấp nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết mạnh hơn về chính sách, nguồn lực. Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và lồng ghép nội dung truyền thông vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn thôn, khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa; phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Cơ quan làm công tác dân số các cấp, chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng từ tỉnh đến cơ sở duy trì, tăng cường và nâng cao chất lượng các chương trình, tin, bài với các nội dung: duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, nâng cao chất lượng dân số; tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số và phân bố dân số hợp lý.
Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ban, ngành, đoàn thể và các cộng tác viên dân số-y tế ở thôn, khu dân cư phù hợp với từng nhóm đối tượng nhất là các đối tượng ở vùng sâu, vùng khó khăn, các khu công nghiệp. Tăng cường về số lượng và chất lượng các hoạt động tư vấn theo nhóm, tư vấn trước và sau khi cung cấp dịch vụ dân số và sức khoẻ sinh sản. Tận dụng thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.
Tiếp tục thực hiện vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới. Chú trọng tuyên truyền các quy định pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, tạo dư luận xã hội hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và ủng hộ những người phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khoẻ, tầm vóc, thể lực.
Tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
Tăng cường truyền thông về công tác xã hội hóa dân số như: Xã hội hóa sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh và cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/hàng hóa sức khỏe sinh sản…
Tiếp tục thực hiện tốt giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản; mất cân bằng giới tính khi sinh, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường phù hợp với các cấp học. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dân số. Bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mọi người dân, hài hoà giữa việc nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật. Tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm nhất là việc thực thi các quy định của pháp luật liên quan đến nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi nhằm khắc phục tình trạng lạm dụng khoa học, công nghệ lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp, quy định phù hợp trong lĩnh vực dân số và hoàn thiện các quy định đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
Có chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số, chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, khu dân cư.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Tiếp tục củng cố, kiện toàn mạng lưới và nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo hướng toàn diện, chất lượng cao và đúng quy định phân tuyến kỹ thuật, bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tăng cường nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ dân số và chăm sóc SKSS theo phân cấp và phân tuyến kỹ thuật.
Mở rộng phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng đặc biệt là nhóm công nhân lao động trong các cụm và khu công nghiệp; đối tượng yếu thế, vị thành niên, thanh niên được tiếp cận bình đẳng, thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại và mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.
Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, huy động và nâng cao hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình nhằm duy trì bền vững mức sinh thay thế.
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng và đầu tư cho mạng lưới cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh. Đẩy mạnh thực hiện tốt xã hội hóa sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, đổi mới nâng cao chất lượng, phương thức cung cấp dịch vụ tới người sử dụng.
Phát triển, nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tập trung đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn theo Đề án trung ương. Đặc biệt chú trọng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em.
Tiếp tục xây dựng, kiện toàn mạng lưới hệ thống chuyên ngành lão khoa theo nguyên tắc kết hợp dự phòng, nâng cao sức khoẻ, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ. Tăng cường đào tạo, tập huấn kiến thức về lão khoa; quy trình kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ y tế các cấp, đặc biệt là y tế cơ sở. Củng cố, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về lão khoa tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, đáp ứng yêu cầu tư vấn, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Thực hiện tốt bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với người cao tuổi và lấy đó làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu chuyên ngành dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời và dự báo dân số phục vụ cho xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn...
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
Huy động các nguồn lực từ trung ương thuộc chương trình mục tiêu y tế- dân số và tăng cường ngân sách tỉnh để bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai đồng bộ công tác dân số trên địa bàn tỉnh nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới đã đề ra.
Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số. Tích cực vận động các nguồn viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ cho các chương trình, dự án về dân số và phát triển.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chuyên trách làm công tác dân số, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới. Tiếp tục, duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng ở thôn, xóm, làng, tổ dân phố, cơ sở sản xuất; Xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển, nguyên tắc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số.
Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch này trên phạm vị toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các Kế hoạch liên quan do các Sở, ngành chủ trì thực hiện.
Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm về công tác dân số đảm bảo lồng ghép với các chương trình kế hoạch lĩnh vực khác của ngành Y tế, chỉ đạo Chi cục DS-KHHGĐ và các đơn vị có liên quan trong ngành Y tế tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả các mục tiêu trong kế hoạch đề ra.
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế phân bổ vốn chương trình mục tiêu y tế - dân số, kinh phí hỗ trợ của tỉnh thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên phục vụ của công tác dân số, nhất là các nội dung hoạt động thuộc ngân sách tỉnh quy định tại Thông tư số 26//2018/TT-BTC ngay 21/3/2018 của Bộ Tài chính Qui định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế -Dân số giai đoạn 2016-2020 và kinh phí đảm bảo thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số sau khi được phê duyệt.
4. Sở Giáo dục & Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung bồi dưỡng và giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khoẻ sinh sản, bình đẳng giới cho giáo viên, học sinh, sinh viên và lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch của ngành.
5. Sở Lao động, Thương binh & Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo; xây dựng chính sách về đào tạo nghề, tạo việc làm nhằm sử dụng có hiệu quả tối đa lực lượng lao động, phát huy lợi thế của giai đoạn "cơ cấu dân số vàng".
6. Sở Khoa học & Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về dân số, đặc biệt về nâng cao chất lượng dân số, tỷ số giới tính khi sinh, già hoá dân số.
7. Sở Văn hoá, Thể thao & Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai đề án, dự án, chương trình về lĩnh vực gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, văn hóa, thể thao, du lịch, theo định hướng Kế hoạch, đưa các tiêu chí dân số vào phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu dân cư văn hóa, nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
8. Sở Thông tin & Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản và lưu hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách dân số.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Hải Dương
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thông tin thường xuyên, tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài viết có chất lượng về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên mục và phóng sự.
10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của ngành Y tế và các sở, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hằng năm về dân số và phát triển phù hợp với Kế hoạch này.
11. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Người cao tuổi, Hội KHHGĐ tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vị chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức của mình; tham gia xây dựng chính sách và giám sát việc thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 2882/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lâm Đồng
- 2 Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 3 Kế họach 186/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025