- 1 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 4 Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025
- 6 Nghị quyết 79/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công thành phố Hải Phòng năm 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 13 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ NĂM 2023 CỦA THÀNH PHỐ VỀ “ĐẨY MẠNH CHỈNH TRANG, HIỆN ĐẠI HÓA ĐÔ THỊ - XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU - THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ”
Năm 2023 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI. Thực hiện Nghị quyết của Thành ủy và Hội Đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu - chi ngân sách và phát động phong trào thi đua năm 2023, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố về “Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị - Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số” như sau:
1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
- Triển khai tích cực, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện thành công Nghị quyết của Thành ủy và Hội Đồng nhân dân thành phố. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công. Tập trung thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố “Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị - Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số”.
- Thực hiện đột phá xây dựng, phát triển, hiện đại hóa đô thị Hải Phòng mang đặc trưng, bản sắc riêng của thành phố cảng biển, phát triển mở rộng không gian đô thị theo 03 hướng đột phá. Tập trung đầu tư hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại I vào năm 2025, hướng tới cơ bản đạt tiêu chí đô thị đặc biệt, đô thị thông minh đến năm 2030 theo tinh thần Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung nguồn lực đầu tư, tạo đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, tạo động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân thành phố trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng và hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu tại 35 xã thực hiện từ năm 2022; xây dựng tiếp 35 xã nông thôn mới kiểu mẫu để hoàn thành vào năm 2024; xây dựng kế hoạch để triển khai đồng bộ tại các xã khác, đảm bảo hoàn thành mục tiêu “Đến năm 2025, có 100% số xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu” theo Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020 của Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020- 2025 và Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh tỷ lệ xử lý hồ sơ công việc tại các cấp được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). Phấn đấu thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo chung quốc gia. Đẩy mạnh thu thập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội; triển khai hoạt động kiểm tra, hội họp của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Về phát triển xã hội số, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; nâng cao tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử; đảm bảo an toàn, an ninh mạng (GCI).
- Kế thừa và phát triển kết quả đã đạt được - khắc phục khó khăn, vướng mắc tồn tại của Chủ đề năm 2022, đề xuất giải pháp để thực hiện tốt Chủ đề năm 2023.
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố để thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố.
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, phân công rõ trách nhiệm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá, kiểm điểm định kỳ việc triển khai thực hiện. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Chủ đề năm 2023 tới các cấp, các ngành và nhân dân toàn thành phố.
- Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp, tiến độ thực hiện từng công việc cụ thể.
2. NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
2.1. Nhiệm vụ về công tác tuyên truyền:
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến tinh thần, nội dung Nghị quyết của Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu - chi ngân sách và phát động phong trào thi đua năm 2023 đến các tổ chức, cá nhân.
- Công tác tuyên truyền về Nghị quyết cần được tiến hành với quy mô sâu rộng với nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng, kết hợp với việc tuyên truyền thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố gắn với từng giai đoạn, tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như những yếu tố tiềm năng, lợi thế, vị thế của thành phố để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2021-2025.
- Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và nhận thức của nhân dân, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và sự ủng hộ, đồng thuận của người dân trong quá trình thực hiện, đặc biệt là công tác tuyên truyền, vận động nhân dân hiến đất để mở rộng các tuyến đường giao thông trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tổ chức tuyên truyền khuyến khích người dân liên kết với chính quyền qua dịch vụ công thành phố; tuyên truyền chuyển đổi số, ứng dụng số, kỹ năng số cho người dân trên các nền tảng truyền thông của thành phố.
2.2. Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị:
- Chú trọng công tác quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị theo hướng rõ bản sắc là đô thị xanh, văn minh, hiện đại, đô thị sinh thái, đô thị thông minh. Hoàn thành và triển khai điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố, điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, điều chỉnh quy hoạch vùng Duyên hải Bắc bộ; tổ chức lập Quy hoạch chung đô thị mới và Chương trình phát triển đô thị Thủy Nguyên, An Dương; điều chỉnh quy hoạch phân khu các quận, quy hoạch chung các thị trấn và các đô thị vệ tinh, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch các khu chức năng, quy hoạch không gian ngầm đô thị; lập Quy chế quản lý kiến trúc thành phố, xây dựng Chương trình phát triển đô thị thành phố, xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023. Tiếp tục thực hiện việc thuê tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, uy tín để nghiên cứu quy hoạch xây dựng nhũng dự án, quy hoạch lớn, quan trọng.
- Tiếp tục thu hút các dự án để mở rộng không gian đô thị về 03 hướng đột phá: (1) Hướng Đông Nam gắn với cầu và đường Tân Vũ - Lạch Huyện, Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải; (2) Hướng Bắc gắn với phát triển hệ thống đô thị hai bờ sông Cấm; (3) Hướng Tây Nam, tập trung phát triển đô thị sinh thái hai bên sông Lạch Tray và Đồ Sơn.
- Tập trung hoàn thiện các Đề án: Thành lập thành phố thuộc thành phố Hải Phòng tại huyện Thủy Nguyên; thành lập đơn vị hành chính quận tại huyện An Dương; tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hải Phòng.
- Đầu tư một số công trình hạ tầng đô thị, giao thông chiến lược thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa tại quận Dương Kinh, quận Kiến An, huyện Kiến Thụy.
- Từng bước triển khai các thủ tục đầu tư, chỉnh trang, cải tạo các đoạn sông chảy qua nội đô như: Sông Tam Bạc, sông Cấm, sông đào Hạ Lý,...
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể xây dựng công viên cây xanh, các khu vực vui chơi, các công trình phục vụ cộng đồng tại địa điểm phù hợp trên địa bàn các quận, phấn đấu đến năm 2025 mỗi phường, thị trấn hoặc các phường giáp ranh cần có ít nhất một công viên, vườn hoa cấp đơn vị ở phục vụ cộng đồng với quy mô tối thiểu 0,5ha theo Quy chuẩn QCVN:01/2021/BXD.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất, kho, bãi trong đô thị, trọng tâm là khu vực nội đô và hai bên bờ sông Cấm, không phù hợp quy hoạch vào các khu, cụm công nghiệp tập trung; ưu tiên dành quỹ đất để xây dựng vườn hoa, cây xanh, công trình công cộng, dịch vụ và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Lập danh mục và kế hoạch bảo tồn, tôn tạo đối với hệ thống các công trình có giá trị về lịch sử, kiến trúc, văn hóa để giữ gìn bản sắc đô thị cũ.
- Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp lưới điện, hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống cấp nước, trạm y tế, trường học, các khu xử lý rác thải, nước thải, hệ thống thoát nước mưa riêng, đảm bảo chống úng, ngập; ngầm hoá lưới điện hạ áp và cáp thông tin khu vực đô thị.
- Tập trung nguồn ngân sách thành phố để cải tạo, nâng cấp, phát triển giao thông đô thị theo hướng nâng cao năng lực, từng bước đồng bộ, hiện đại, chỉnh trang đường đô thị, một số nút giao thông khác mức.
- Xây dựng và triển khai Đề án chỉnh trang đô thị giai đoạn 2022-2025 và Đề án số hóa cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng sử dụng chung trên địa bàn thành phố.
- Tập trung cao cho công tác quản lý xây dựng và trật tự xây dựng. Kiên quyết xử lý nghiêm, dứt điểm các sai phạm về quản lý trật tự đô thị, đất đai.
2.3. Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu:
a) Đối với 35 xã triển khai xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu từ năm 2022, tiếp tục triển khai hoàn thành trong năm 2023:
- Triển khai rà soát, đánh giá cụ thể kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu của thành phố giai đoạn 2021-2025.
- Ưu tiên nguồn lực của huyện, xã, lòng ghép các nguồn vốn ngân sách thực hiện các Chương trình, Đề án của thành phố, huy động hiệu quả nguồn lực ngoài ngân sách để xây dựng, hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về công tác giải phóng mặt bằng thi công các công trình, nhất là trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân hiến tặng đất để xây dựng các công trình nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tập trung, chỉ đạo quyết liệt việc triển khai thi công các công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ mỹ thuật, chậm nhất hoàn thành 100% các công trình trong quý IV năm 2023.
b) Đối với 35 xã triển khai xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu từ năm 2023, tiếp tục triển khai năm 2024:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc lập mới quy hoạch, Đề án xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu của thành phố giai đoạn 2021-2025.
- Kiểm tra, rà soát kỹ các công trình, nội dung cần triển khai thực hiện để hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu. Trong đó, cần lưu ý đến các nội dung như: Mặt bằng thi công các công trình giao thông (diện tích đất cần vận động nhân dân hiến tặng, phần vật kiến trúc của các hộ dân cần giải phóng để mở rộng các tuyến đường theo tiêu chí), các nội dung cần thực hiện đối với tiêu chí môi trường, sản xuất.
- Bố trí đủ nguồn vốn xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu từ ngân sách thành phố theo Nghị quyết số 79/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch đầu tư công thành phố năm 2023; ưu tiên bố trí nguồn ngân sách huyện, xã các nguồn lực khác để thực hiện các nội dung, tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, trọng tâm ưu tiên để hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu tại 35 xã từ năm 2023.
- Tiếp tục ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp quy mô tập trung các loại sản phẩm chủ lực, chương trình sản mỗi xã một sản phẩm (chương trình OCOP).
- Duy tu, bảo trì, cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi, điện đảm bảo hiệu quả sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đảm bảo xã không còn hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng hoặc do bệnh hiểm nghèo).
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Phát động, duy trì, triển khai hiệu quả “Ngày vệ sinh môi trường nông thôn”.
- Triển khai hiệu quả công tác giữ gìn an ninh, an toàn tại địa phương, đảm bảo hạn chế tối đa để xảy ra khiếu kiện đông người, phát sinh thành “điểm nóng”; không có công dân thường trú ở xã phạm tội; tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm so với năm 2022.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu để kịp thời, phát hiện các sai phạm (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tiếp tục tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, kịp thời phát hiện, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai tại các địa phương.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông thôn mới; tiếp tục phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của cộng đồng dân cư đối với xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện các Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về chuyển đổi số với mục tiêu thay đổi đột phá xếp hạng Chính quyền số thành phố Hải Phòng, đưa Hải Phòng vào nhóm tỉnh, thành phố dẫn đầu về chỉ số chuyển đổi số.
Phát triển nền tảng số: Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu thành phố trên nền tảng điện toán đám mây phục vụ chính quyền số. Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ thành phố (LGSP), bảo đảm kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP). Triển khai nền tảng học trực tuyến Haiphong.onetouch.edu.vn do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp.
Phát triển hạ tầng số: Tiếp tục Phát triển hạ tầng viễn thông xoá các vùng, khu vực lõm sóng băng thông rộng trên địa bàn thành phố, phát triển hạ tầng mạng 5G tại các một số khu đô thị trung tâm. Triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di động thông minh trên địa bàn. Nâng cấp, mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước. Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu thành phố trên nền tảng điện toán đám mây phục vụ chính quyền số.
Phát triển dữ liệu số: Hoàn thiện, đưa vào khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thành phố Hải Phòng, kết nối chia sẻ dùng chung trong các cơ quan nhà nước. Xây dựng, triển khai Kho dữ liệu (Data Warehouse) tập trung, dùng chung đảm bảo cho phép thu thập, tổng hợp, chuẩn hóa, làm sạch và phân tích, xử lý dữ liệu từ các nguồn dữ liệu của thành phố và ngoài thành phố. Xây dựng Cổng dữ liệu mở, tạo lập và cung cấp/công bố dữ liệu mở của thành phố qua Cổng dữ liệu mở để các cơ quan nhà nước, công dân, doanh nghiệp có thể truy cập, khai thác, sử dụng khi cần thiết theo quyền hạn (ưu tiên Cơ sở dữ liệu đất đai; Cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức; Cơ sở dữ liệu quản lý các sáng kiến, đề tài, nhiệm vụ khoa học; Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, doanh nghiệp khoa học công nghệ...); định hướng cung cấp cho người dân và doanh nghiệp kịp thời theo phương thức một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu đến Cổng dữ liệu mở quốc gia. Xây dựng, phát triển Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tích hợp vào kho dữ liệu dùng chung, cổng dữ liệu mở thành phố, cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Phát triển Chính quyền số: Phấn đấu 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương; 70% hồ sơ công việc tại các cơ quan thành phố; 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 40% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 80% công tác báo cáo được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định. Cơ quan nhà nước thành phố có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
a) Phát triển, nâng cấp hạ tầng mạng LAN, WAN, mạng Internet của các cơ quan, kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm vận hành ổn định, hiệu quả, có tính dự phòng và sẵn sàng cao không bị gián đoạn kết nối và được kiểm soát đến từng nút mạng. Chuyển đổi Ipv6 trong cơ quan nhà nước thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025, tập trung chuyển đổi mạng lõi của Trung tâm tích hợp dữ liệu thành phố và hệ thống Chính quyền điện tử. Nâng cấp thiết bị công nghệ thông tin, cơ sở vật chất tại các cơ quan, đơn vị từ cấp thành phố đến cấp xã và đảm bảo các trang thiết bị đầu cuối (máy tính, máy in,...) đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Duy trì, nâng cấp hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trên cơ sở bảo đảm cho phép sử dụng trên môi trường web, có khả năng kết nối với hệ thống họp không giấy tờ.
b) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ thông minh, tiện ích phục vụ người dân và doanh nghiệp: Xây dựng Kho lưu trữ dữ liệu điện tử về tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước; Hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính (nâng cấp đường truyền, bổ sung các thiết bị công nghệ thông tin, ngoại vi, thiết bị quét mã vạch tích hợp với hệ thống phần mềm một cửa điện tử,...).
c) Phát triển, hoàn thiện các hệ thống thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, chỉ đạo, điều hành của hệ thống chính trị toàn thành phố: Phát triển hệ thống thư điện tử, quản lý văn bản điều hành và tác nghiệp của các cơ quan khối đảng, chính quyền đảm bảo chuẩn hóa, điện tử hóa các quy trình xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo để bảo đảm 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội, báo cáo ngành, lĩnh vực từ cấp xã đến cấp thành phố phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của thành phố.
d) Số hoá và sử dụng dữ liệu hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan đảng, mặt trận tổ quốc, tổ chức đoàn thể và các cấp chính quyền: số hóa kết quả thủ tục hành chính còn hiệu lực; số hóa toàn bộ các văn bản chỉ đạo điều hành, quản lý, lưu trữ, hồ sơ của các cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức, đoàn thể từ năm 2010 trở lại đây.
e) Xây dựng và vận hành hiệu quả Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) thành phố Hải Phòng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của thành phố.
Phát triển Kinh tế số: Phấn đấu kinh tế số chiếm 15% GRDP; tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 11%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 15%.
a) Phát triển ngành công nghiệp ICT và các doanh nghiệp công nghệ số: Xây dựng cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp và các khu công nghiệp tích hợp công nghệ hiện đại vào các lĩnh vực công nghiệp có ảnh hưởng lớn để cải thiện năng suất trên quy mô lớn và khai mở các giá trị kinh tế chưa thực hiện được trước đây. Chú trọng đẩy mạnh ứng dụng nền tảng số trong sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến chế tạo. Xây dựng, triển khai hệ thống quản lý thông minh trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp kiến tạo và sử dụng giải pháp số (khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố phát triển các ứng dụng, giải pháp số). Hỗ trợ các doanh nghiệp trong phát triển, hợp tác về thương mại điện tử (tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử (online) với doanh nghiệp phân phối truyền thống (offline), nhà sản xuất; xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, thực hiện chuyển đổi số.
c) Định hướng chuyển đổi số một số ngành kinh tế chính của thành phố:
- Khuyến khích các doanh nghiệp số hỗ trợ, thúc đẩy sử dụng ứng dụng công nghệ số trong ngành điện. Thu hút đầu tư các dự án năng lượng sử dụng công nghệ 4.0, công nghệ sạch, công nghệ cao tập trung vào công nghiệp điện khí. Xây dựng, triển khai hệ thống quản lý, điều hành thông minh trong lĩnh vực năng lượng.
- Xây dựng và thực thi các cơ chế, chính sách ưu đãi chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ và thúc đẩy các cơ sở sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất và các kỹ thuật canh tác nông nghiệp; quảng bá, tuyên truyền các sản phẩm nông nghiệp trên các sàn thương mại điện tử.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin quản lý giao thông thông minh trên nền tảng số, kết nối, tích hợp trung tâm giám sát, điều hành thông minh của thành phố; số hóa hạ tầng giao thông đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu: Xây dựng, triển khai cổng thông tin giao thông trực tuyến tích hợp với sàn giao dịch điện tử phục vụ doanh nghiệp, người dân và du khách.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin quản lý về cảng biển, hậu cần cảng biển, kinh tế biển và dịch vụ logistic. Đưa toàn bộ hoạt động kinh tế Xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng biển lên môi trường số kết nối với hệ thống logistic để hỗ trợ liên kết vùng trong đó sử dụng liên kết số toàn diện thông qua Digital ID, QRCode.
- Xây dựng Cổng thông tin du lịch thông minh cho du khách trên địa bàn thành phố.
Phát triển Xã hội số: Phấn đấu phát triển hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 90% hộ gia đình, 95% xã, phường, thị trấn; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G; phấn đấu phổ cập điện thoại di động thông minh, tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%, cung cấp danh tính số trên nền tảng di động cho tối thiểu 30% người dân sống và làm việc trên trên địa bàn thành phố.
a) Chuyển đổi số trong Y tế, chăm sóc sức khỏe, phát triển mô hình bệnh viện thông minh, triển khai bệnh án điện tử, sổ theo dõi sức khỏe điện tử,...
b) Chuyển đổi số trong Giáo dục và Đào tạo: Đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, phát triển giáo dục STEM, giáo dục kỹ năng số, giáo dục đổi mới sáng tạo, tận dụng công nghệ số để gia tăng khả năng tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng, nhất là người dân ở vùng khó khăn. Triển khai học bạ điện tử, nền tảng giáo dục trực tuyến.
c) Chuyển đổi số trong Báo chí truyền thông: Tiếp tục nâng cấp hệ thống truyền thanh kỹ thuật số cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố để đảm bảo thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến từng người dân đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa trung tâm và hải đảo.
d) Tiếp tục nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí về văn hóa số của người Hải Phòng văn minh, lịch sự trên môi trường số.
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng:
a) Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng Sở, ngành, quận, huyện hoàn thành phân loại, xác định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành trước tháng 6 năm 2023.
b) Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
Tổ chức phổ biến, quán triệt hai nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là hệ thống chưa kết luận bảo đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng và hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức.
c) Trang thiết bị, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng
- Xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm kiểm soát an toàn thông tin mạng (Security Operation Center - SOC); Hệ thống phòng chống mã độc tập trung thành phố.
- Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 7/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Kế hoạch nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thành phố. Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng trong năm 2023.
- Giám sát, phát hiện và công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam trên các nền tảng số thuộc phạm vi quản lý; giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng.
Phát triển nguồn nhân lực số: Xây dựng, tổ chức khóa đào tạo kỹ năng số cho 100% cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong hệ thống chính trị của cơ quan, đơn vị. Xây dựng chương trình đào tạo về chuyển đổi số để giáo viên và học sinh có các kỹ năng số trong đó, phấn đấu 100% đội ngũ cán bộ quản lý, giảng dạy từ bậc tiểu học trở lên được đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số, có kỹ năng số để trở thành lực lượng nòng cốt góp phần hình thành công dân số. Tiếp tục phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn cho 30.000 công chức, viên chức toàn thành phố trên nền tảng học trực tuyến.
2.5. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc:
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, dự án, đáp ứng tiến độ theo Kế hoạch đã đề ra.
- Thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.6. Công tác tổng hợp, báo cáo:
- Định kỳ 6 tháng và cuối năm các Sở, ngành, địa phương liên quan có báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố gửi về Sở Xây dựng, để tổng hợp báo cáo.
- Minh bạch, công khai thông tin, đề xuất cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
3.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
- Thường xuyên đôn đốc các Sở, ngành, địa phương triển khai Kế hoạch thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố về “Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị - Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số”.
- Định kỳ 6 tháng, cuối năm và đột xuất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách để kịp thời chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai đáp ứng tiến độ theo Kế hoạch.
3.2. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Bộ Xây dựng và các đơn vị liên quan nhanh chóng thực hiện trình duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trên cơ sở Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đề xuất việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch cấp dưới đảm bảo theo đúng định hướng phát triển đô thị đã đề ra.
- Chủ trì các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức công bố và triển khai Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư, đề xuất đầu tư các Dự án xây dựng cải tạo chung cư cũ, xây dựng công viên, cây xanh cấp thành phố, kè các tuyến sông trong đô thị, chiếu sáng, môi trường đô thị, nhà tang lễ và các dự án chỉnh trang đô thị khác theo phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm đảm bảo triển khai Kế hoạch thực hiện Chủ đề năm 2023 theo quy định.
- Định kỳ 6 tháng và cuối năm tổng hợp báo cáo, dự thảo Báo cáo chung của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố.
3.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương rà soát, tổng hợp danh mục công trình, kinh phí đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng các tuyến đường giao thông, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, xây dựng hệ thống rãnh thoát nước, trồng cây xanh tại các tuyến đường giao thông; nâng cấp, cải tạo các trường học; nâng cấp, cải tạo trung tâm văn hóa; nâng cấp, cải tạo trung tâm y tế, các công trình môi trường cho các xã báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo tổ chức triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, đảm bảo hoàn thành mục tiêu theo kế hoạch đặt ra.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch triển khai xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2023.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia và Phát triển bền vững thành phố.
3.4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XVI về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2023 và Chủ đề năm 2023 của thành phố.
- Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông thành phố tăng cường thời lượng tuyên truyền, phổ biến nội dung xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu để nhân dân tích cực, chủ động tham gia thực hiện, nhất là tuyên truyền, vận động nhân dân tự nguyện hiến đất mở rộng đường, đóng góp nhân công; những mô hình, cách làm hay, tấm gương tiêu biểu trong phong trào xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số, đô thị thông minh và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu phân bổ nguồn vốn đầu tư công cho các dự án có liên quan đến Kế hoạch thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố với điều kiện các dự án phải phù hợp theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của các dự án thực hiện Chủ đề năm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, đề xuất của chủ đầu tư.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tổng hợp công tác giám sát đầu tư theo quy định hiện hành.
- Chủ trì thẩm định nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.
- Phối hợp, tham gia ý kiến với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách thực hiện Chủ đề năm 2023; điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết.
- Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do thành phố quản lý theo Kế hoạch thực hiện Chủ đề năm 2023.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách thành phố của chủ đầu tư và cơ quan tài chính quận, huyện, xã, phường.
- Tổ chức, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ, quản lý, chỉ đạo, điều hành, tuyên truyền trong Chương trình xây dựng nông thôn mới.
3.7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 thành phố; phê quyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; danh mục các dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục các dự án phải thu hồi đất và mức vốn ngân sách cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định để thực hiện hoàn thành Chủ đề năm 2023 của thành phố.
- Kiểm tra, tiếp nhận, hướng dẫn, xử lý các vướng mắc về đất đai, môi trường, chính sách trong giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất để đáp ứng tiến độ các dự án theo Kế hoạch.
- Chủ trì rà soát các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất sai mục đích, chậm đưa đất vào sử dụng, hết thời gian thuê đất để đề xuất thu hồi đất làm công viên cây xanh, công trình tiện ích xã hội trong đô thị.
- Kiểm tra, hướng dẫn các thủ tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chỉnh lý biến động đất đai khi thực hiện chương trình chỉnh trang đô thị, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện cải tạo, chỉnh trang các bãi xử lý rác đảm bảo quy định về môi trường.
- Đôn đốc tiến độ, chỉ đạo Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện ngầm hóa hệ thống lưới điện, cáp điện khu vực nội thị đảm bảo theo đúng Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo Điều phối nông thôn mới thành phố hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện tiêu chí điện và tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn mới trong quá trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý kinh doanh khai thác chợ; xóa bỏ chợ cóc, chợ tự phát trên địa bàn; đẩy mạnh việc thu hút các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì cùng các Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan triển khai xây dựng Đề án Tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hải Phòng.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên và Ủy ban nhân dân huyện An Dương xây dựng các Đề án: Thành lập thành phố trực thuộc thành phố Hải Phòng tại huyện Thủy Nguyên; thành lập đơn vị hành chính quận tại huyện An Dương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước thành phố. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trong thành phố.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin các cấp; xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức về công nghệ thông tin và khai thác thông tin trên Internet cho các cán bộ, công chức, viên chức của thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện hoàn thành các nội dung thuộc tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, đảm bảo các tuyến đường nông thôn mới kiểu mẫu được xây dựng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nội dung tiêu chí.
- Chủ trì, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt các dự án giao thông (trừ các dự án đường bộ trong đô thị), giao thông nông thôn theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và ngành chức năng tăng cường quản lý trật tự đường hè, mỹ quan đô thị.
- Triển khai các dự án cải tạo, nâng cấp, phát triển giao thông đô thị và giao thông nông thôn trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn, phát huy giá trị văn hóa, cảnh quan đặc trưng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp địa phương, coi đây là giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn và cải thiện sinh kế người dân, nâng cao thu nhập, góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Đẩy mạnh truyền thông, quảng bá du lịch Hải Phòng trên các nền tảng số, xây dựng ứng dụng Bản đồ du lịch tương tác thông minh.
Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương trong quá trình rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch phải ưu tiên dành quỹ đất cho các công trình công cộng phúc lợi, công viên cây xanh, đảm bảo gắn kết với hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở.
3.13. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đảm bảo xã không còn hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng hoặc do bệnh hiểm nghèo).
3.14. Các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XVI về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2023 và Chủ đề năm 2023 của thành phố.
3.15. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố:
Phối hợp với các Sở, ban, ngành thành phố và địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời khen thưởng định kỳ, đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, điển hình trong thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố.
3.16. Kính mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Hội đoàn thể chính trị - xã hội thành phố:
Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, tham gia cùng các Sở, ngành, địa phương triển khai hiệu quả các nội dung trong thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố.
3.17. Văn phòng Điều phối nông thôn mới thành phố:
- Tổng hợp, lập sổ nhật ký theo dõi tiến độ thực hiện các hạng mục công trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại các địa phương, định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia thành phố.
- Chủ trì tổ chức công tác thông tin, truyền thông về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố. Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ thôn, các hộ gia đình nâng cao kiến thức trong xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai, thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.
3.18. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch Chuyển đổi số thành phố Hải Phòng năm 2023. Định hướng triển khai các nhiệm vụ trên địa bàn thành phố, thực hiện phát triển Chuyển đổi số, đô thị thông minh và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn thành phố.
3.19. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Chủ động xây dựng chương trình, đề án, dự án, phân công nhiệm vụ và tiến độ cụ thể của địa phương để thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố.
- Lập và trình phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 (hoặc Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000) đến năm 2035, tầm nhìn 2050 của các quận; Quy hoạch các vùng huyện đến năm 2035, tầm nhìn 2050; Quy hoạch chung đô thị Thủy Nguyên, quận An Dương và chương trình phát triển đô thị của các đô thị mới; Quy hoạch chung các đô thị vệ tinh, đô thị mới; Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã theo mô hình nông thôn mới kiểu mẫu; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các dự án trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Tăng cường bảo vệ quỹ đất cây xanh, công viên, mặt nước hiện có, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng quỹ đất cây xanh, công viên, mặt nước sai mục đích. Chủ động rà soát đề xuất địa điểm, quỹ đất xây dựng công viên vườn hoa trong các đô thị, kè các con sông trong đô thị, bố trí nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công viên cây xanh trong các dự án Khu đô thị, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và các dự án khác theo quy hoạch. Đề xuất việc xử lý các chủ đầu tư chậm thực hiện nội dung này.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình, giải pháp, chỉ đạo quyết liệt việc tổ chức triển khai thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Quản lý sử dụng vốn ngân sách thành phố hỗ trợ, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện đúng quy định. Không phát sinh nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn, ưu tiên ngân sách cấp huyện, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để thực hiện đầu tư xây dựng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu ban hành tại Quyết định số 1848/QĐ-UBND ngày 23/6/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tham mưu Huyện ủy chỉ đạo, huy động hệ thống chính trị cấp huyện, xã cùng tham gia xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu; trình Hội đồng nhân dân cấp huyện hỗ trợ thêm từ ngân sách cấp huyện để thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu; phân công đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc tiến độ triển khai xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng; xử lý các trường hợp vi phạm chưa khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật; tập trung công tác giải phóng mặt bằng các dự án triển khai trên địa bàn.
- Triển khai hiệu quả hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng và Tổ công tác đề án 06/CP tại đơn vị, địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội. Trước hết, giúp người dân biết cách sử dụng dịch vụ công trực tuyến; biết mua, bán các sản phẩm, dịch vụ qua mạng; biết thanh toán không dùng tiền mặt; biết sử dụng các dịch vụ số thiết yếu phục vụ cuộc sống (y tế, giáo dục, liên lạc, đi lại, du lịch, đọc sách, giải trí,...; biết áp dụng các giải pháp an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để tự bảo vệ mình và bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị; triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ. Đối với các nhiệm vụ phải lập dự án, giao các cơ quan chủ trì nhiệm vụ lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong quý II năm 2023 và thực hiện các thủ tục về đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Vận hành, khai thác hiệu quả hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của thành phố và các cơ quan, đơn vị.
- Định kỳ 6 tháng và cuối năm (trước ngày 19 của tháng) gửi báo cáo về Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố.
3.20. Các chủ đầu tư:
- Các Ban Quản lý Dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện được giao làm chủ đầu tư các dự án theo Kế hoạch thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố thực hiện đầy đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
- Định kỳ 6 tháng và cuối năm (trước ngày 19 của tháng) gửi báo cáo về Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả thực hiện Chủ đề năm 2023 của thành phố.
(Chi tiết tại Phụ lục gửi kèm theo)
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 13/02/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ và giải pháp
TT | Nội dung nhiệm vụ | Thời gian | Nguồn vốn | Phân công trách nhiệm | ||
Bắt đầu | Hoàn thành | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | |||
I | Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị |
|
|
|
|
|
1 | Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 |
| Trong năm 2023 | Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
2 | Ban hành Chương trình hành động của Thành ủy triển khai thực hiện Nghị Quyết số 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng và quản lý phát triển đô thị |
| Trong năm 2023 | Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
3 | Ban hành Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Thành ủy về thực hiện Nghị Quyết số 06-NQ/TW quy hoạch, xây dựng và quản lý phát triển đô thị |
| Trong năm 2023 | Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
4 | Lập, thẩm định và phê duyệt đề cương, dự toán chi phí lập Quy chế quản lý kiến trúc chung đô thị và đấu thầu lựa chọn Đơn vị tư vấn. | Quý I/2023 |
| Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
5 | Xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 | Quý I/2023 |
| Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
6 | Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí lập Quy hoạch không gian ngầm và điều chỉnh các Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật | Sau khi Quy hoạch chung được duyệt |
| Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
7 | Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán; đấu thầu lựa chọn Đơn vị tư vấn và tổ chức nghiên cứu các quy hoạch sau: - Điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 (hoặc Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000) đến năm 2035 tầm nhìn 2050 của các quận. - Quy hoạch các vùng huyện đến năm 2035 tầm nhìn 2050 - Quy hoạch đô thị mới, chương trình phát triển đô thị Thủy Nguyên và đô thị mới quận An Dương. - Quy hoạch chung các đô thị vệ tinh, đô thị mới đến năm 2035 tầm nhìn 2050. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
8 | Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Thiết kế đô thị một số tuyến phố chính: Cầu Đất, Điện Biên Phủ, Đà Nẵng. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
9 | Lập Đề án số hóa cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng sử dụng chung trên địa bàn thành phố. | Quý I/2023 | Quý IV /2023 | Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
10 | Xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ các dự án đầu tư cải tạo chung cư cũ trên địa bàn phường Đồng Quốc Bình, Khu 47 Lê Lai, Khu 311 Đà Nẵng. | Quý I/2023 | Quý IV /2023 | Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
11 | Một số Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị | Quý I/2023 | Quý IV /2023 | Ngân sách thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
12 | Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố | Quý I/2021 | Quý IV /2023 và các năm tiếp theo | Ngân sách và vốn khác | Sở Xây dựng, các Ban Quản lý Dự án trực thuộc Ủy ban nhân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Nhà đầu tư | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
13 | Đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang một số tuyến đường trong đô thị. | Quý I/2021 | Quý IV/2023 và các năm tiếp theo | Ngân sách và vốn khác | Sở Xây dựng, các Ban Quản lý Dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
14 | Xây dựng Đề án tổ chức chính quyền đô thị, Đề án phân loại đô thị, Đề án nâng cấp đô thị để thành lập thành phố Thủy Nguyên và quận An Dương. | Quý I/2022 | Quý IV /2023 | Ngân sách thành phố | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện Thủy Nguyên, An Dương | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
15 | Xây dựng Đề án tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hải Phòng | Năm 2022 | Năm 2025 | Ngân sách thành phố | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
16 | Xây dựng Đề án thành lập thành phố trực thuộc thành phố Hải Phòng tại huyện Thủy Nguyên | Năm 2022 | Năm 2025 | Ngân sách thành phố | Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
17 | Xây dựng Đề án thành lập đơn vị hành chính quận tại huyện An Dương | Năm 2022 | Năm 2025 | Ngân sách thành phố | Ủy ban nhân dân huyện An Dương | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
II | Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu |
|
|
|
|
|
1 | Tổ chức triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu: Hoàn thành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại 35 xã thực hiện từ năm 2022, tiếp tục triển khai thêm 35 xã để hoàn thành năm 2024 | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
2 | Lập kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2023 | Quý I/2023 | Quý I/2023 | Ngân sách và vốn khác | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
3 | Số hóa hồ sơ tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
4 | Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu Nông sản thành phố Hải Phòng | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách và vốn khác | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
5 | Chuyển đổi số trong điều tra, giám sát đa dạng sinh học tại khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách và vốn khác | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
III | Chuyển đổi số |
|
|
|
|
|
| Phát triển hạ tầng số |
|
|
|
|
|
1 | Tiếp tục Phát triển hạ tàng viễn thông xoá các vùng, khu vực lõm sóng băng thông rộng trên địa bàn thành phố, phát triển hạ tầng mạng 5G tại các một số khu đô thị trung tâm. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Doanh nghiệp viễn thông | Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các doanh nghiệp viễn thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
2 | Nâng cấp, mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
3 | Triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di động thông minh trên địa bàn | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan, các doanh nghiệp viễn thông |
| Phát triển dữ liệu số |
|
|
|
|
|
4 | Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết để phục vụ khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thành phố Hải Phòng, kết nối chia sẻ dùng chung trong các cơ quan nhà nước. | Quý I/2023 | Quý II/2023 | Ngân sách thành phố | Công an thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
5 | Xây dựng, triển khai Kho dữ liệu (Data Warehouse) tập trung, dùng chung đảm bảo cho phép thu thập, tổng hợp, chuẩn hóa, làm sạch và phân tích, xử lý dữ liệu từ các nguồn dữ liệu của thành phố và ngoài thành phố | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
6 | Xây dựng Cổng dữ liệu mở, tạo lập và cung cấp/công bố dữ liệu mở của thành phố qua Cổng dữ liệu mở để các cơ quan nhà nước, công dân, doanh nghiệp có thể truy cập, khai thác, sử dụng khi cần thiết theo quyền hạn (ưu tiên Cơ sở dữ liệu đất đai; Cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức; Cơ sở dữ liệu quản lý các sáng kiến, đề tài, nhiệm vụ khoa học; Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, doanh nghiệp khoa học công nghệ...); định hướng cung cấp cho người dân và doanh nghiệp kịp thời theo phương thức một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu đến cổng dữ liệu mở quốc gia. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
7 | Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tích hợp vào kho dữ liệu dùng chung, cổng dữ liệu mở thành phố, cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
8 | Hoàn thiện, đưa vào khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thành phố Hải Phòng, kết nối chia sẻ dùng chung trong các cơ quan nhà nước. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Các Sở, ban, ngành | Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan |
| Phát triển nền tảng số |
|
|
|
|
|
9 | Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu thành phố trên nền tảng điện toán đám mây phục vụ chính quyền sổ số | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
10 | Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ thành phố (LGSP), bảo đảm kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP). | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
11 | Triển khai nền tảng học trực tuyến Haiphong.onetouch.edu.vn do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
| Phát triển chính phủ số |
|
|
|
|
|
12 | Triển khai xây dựng, nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến toàn trình, bảo đảm 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
13 | Duy trì Cổng dịch vụ công và hệ thống Một cửa điện tử, tích hợp hệ thống Một cửa điện tử với các hệ thống giải quyết thủ tục hành chính của các Bộ, ban, ngành Trung ương qua Nền tảng Chính quyền điện tử thành phố, đáp ứng yêu cầu quản lý lưu trữ hồ sơ điện tử | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
14 | Duy trì, nâng cấp hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
15 | Duy trì, mở rộng hệ thống họp không giấy tờ trong toàn thành phố | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | - Văn phòng Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội & Hội đồng nhân dân thành phố. - Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các quận, huyện. | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương, các tổ chức đoàn thể có liên quan |
16 | Vận hành hệ thống thông tin báo cáo để bảo đảm 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội, báo cáo ngành, lĩnh vực từ cấp xã đến cấp thành phố phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của thành phố được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống dùng chung khối Đảng - Chính quyền - Tổ chức đoàn thể | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
17 | Xây dựng và vận hành hiệu quả Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của thành phố. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
| Phát triển kinh tế số |
|
|
|
|
|
18 | Xây dựng, triển khai hệ thống quản lý thông minh trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng | Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Các địa phương liên quan có Khu công nghiệp, Khu kinh tế |
19 | Hỗ trợ các doanh nghiệp trong phát triển, hợp tác về Thương mại điện tử (Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp Thương mại điện tử (online) với doanh nghiệp phân phối truyền thống (offline), nhà sản xuất; | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các địa phương liên quan có Khu công nghiệp, Khu kinh tế |
20 | Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền và phổ cập về thanh toán trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt (tuyên truyền và gia tăng hiểu biết cho người dân, doanh nghiệp về kiến thức và tiện ích của ngân hàng số, khuyến khích sử dụng các dịch vụ tài chính - ngân hàng trực tuyến) | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Hải Phòng | Sở Thông tin và Truyền thông,các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; Hệ thống các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn |
21 | Tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin quản lý giao thông thông minh trên nền tảng số, kết nối, tích hợp trung tâm giám sát, điều hành thông minh của thành phố | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị, địa phương có liên quan |
22 | Xây dựng Cổng thông tin du lịch thông minh cho du khách trên địa bàn thành phố | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Du lịch | Các đơn vị, địa phương có liên quan |
| Phát triển xã hội số |
|
|
|
|
|
23 | Tiếp tục mở rộng hệ thống truyền thanh kỹ thuật số cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố để đảm bảo thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến từng người dân đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa trung tâm và hải đảo | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài chính, các địa phương có liên quan |
24 | Triển khai phần mềm Quản lý Y tế cơ sở | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Y tế | Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ sở Y tế có liên quan |
25 | Triển khai phần mềm Quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử cho tất cả các Trạm Y tế trên địa bàn thành phố | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Y tế | Sở Thông tin và Truyền thông, các Trạm Y tế có liên quan |
26 | Xây dựng hệ thống quản lý giáo dục, trường học thông minh trên cơ sở khai thác hiệu quả và đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống các phòng học/trường học thông minh trên địa bàn thành phố. Phát triển, triển khai hệ sinh thái các ứng dụng số, nền tảng giáo dục trực tuyến để cung cấp các dịch vụ số cho người dân trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, mỗi học sinh đều có gia sư số. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ sở giáo dục và đào tạo có liên quan |
27 | Xây dựng bộ tiêu chí về văn hóa số của người Hải Phòng văn minh, lịch sự trên môi trường số. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Văn hóa và Thể thao | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
| An toàn thông tin mạng |
|
|
|
|
|
28 | Tổ chức kiểm tra, đánh giá và xác định cấp độ an toàn thông tin và xây dựng bổ sung và thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin quan trọng của thành phố đảm bảo định kỳ theo quy định. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
29 | Hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm kiểm soát an toàn thông tin mạng (Security Operation Center - SOC); Hệ thống phòng chống mã độc tập trung thành phố. | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
30 | Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng trong năm 2023 | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
31 | Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an thành phố | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
32 | Xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thành phố | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an thành phố |
| Nhân lực số |
|
|
|
|
|
33 | Xây dựng, tổ chức khóa đào tạo kỹ năng số cho 100% cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong hệ thống chính trị của cơ quan, đơn vị | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội Vụ | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
34 | Xây dựng chương trình đào tạo về chuyển đổi số để giáo viên và học sinh có các kỹ năng số trong đó, phấn đấu 100% đội ngũ cán bộ quản lý, giảng dạy từ bậc tiểu học trở lên được đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số, có kỹ năng số để trở thành lực lượng nòng cốt góp phần hình thành công dân số | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
35 | Tiếp tục phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn cho 30.000 công chức, viên chức toàn thành phố trên nền tảng học trực tuyến | Quý I/2023 | Quý IV/2023 | Ngân sách thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan |
- 1 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 4 Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025
- 6 Nghị quyết 79/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công thành phố Hải Phòng năm 2023