UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND | Long Xuyên, ngày 21 tháng 04 năm 2006 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2006
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ ĐẾN NĂM 2005:
Năm 2005, kinh tế tập thể trên địa bàn tiếp tục nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp, các ngành trong việc thành lập mới hợp tác xã; đào tạo tập huấn, dạy nghề cho người lao động hợp tác xã, hỗ trợ vay vốn tín dụng bằng hình thức tín chấp, xúc tiến thương mại thông qua việc tham gia các hội trợ - triển lãm trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường, tham quan học tập kinh nghiệm sản xuất ở các tỉnh, thành bạn, thông tin quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng...nên hoạt động của các hợp tác xã trong năm 2005 nhìn chung đạt được một số kết quả nhất định.
1. Kết quả đạt được.
a. Về số lượng HTX, LH HTX, quỹ TDND, tổ hợp tác:
Chỉ tiêu | Năm 2004 | Kế hoạch 2005 | Thực hiện 2005 | TH:2005/2004 |
Thành lập mới | 5 | 10 | 5 | 100% |
Giải thể, phá sản | 04 | 04 | 0 | 0% |
Số xã viên HTX | 97.500 | 100.000 | 104.083 | 107% |
Thành viên LHHTX | 0 | 01 | 0 | 0% |
Lao động: |
|
|
|
|
Làm việc trong HTX | 24.700 | 26.000 | 24.990 | 101% |
Lao động là xã viên | 2.540 | 2.600 | 2.625 | 103% |
Bình quân/HTX | 145 | 150 | 148 | 102% |
Như vậy, đến cuối năm 2005, toàn tỉnh có 162 HTX bao gồm: 103 HTX Nông nghiệp (06 HTX Thủy sản), 09 HTX Tiểu thủ công nghiệp, 22 HTX Giao thông vận tải (trong đó có 01 Liên hiệp Hợp tác xã), 01 HTX Thương mại dịch vụ, 02 HTX Xây dựng, 25 Quỹ tín dụng nhân dân. Trong tổng số 162 HTX có 159 HTX là thành viên của Liên minh HTX, chiếm tỷ lệ 98,7%.
b. Về hiệu quả hoạt động.
- Ước tính tổng mức đóng góp của kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà gần 288 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 1,5%. Trong đó phần đóng góp của riêng Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã khoảng 204 tỷ đồng. Nếu tính phần đóng góp của kinh tế xã viên HTX, kinh tế thành viên Liệp hiệp Hợp tác xã và tổ hợp tác được tổ chức kinh tế tập thể phục vụ (tính trên 40.000 ha có sử dụng các dịch vụ của Hợp tác xã) thì tổng mức đóng góp vào GDP kinh tế tỉnh nhà ước đạt khoảng 2.000 tỷ đồng;
- Hàng xuất khẩu chủ yếu của kinh tế tập thể tập trung vào loại hình Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng thủ công truyền thống như: thêu rua, se tơ, thổ cẩm của người Chăm, Khơmer... Tổng giá trị xuất khẩu của HTX năm 2005 đạt: 65,5 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu trực tiếp đạt 5,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.;
- Năm qua tỷ lệ cán bộ xã viên được đào tạo, bồi dưỡng trên 25% nâng tổng số xã viên, cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo ngắn hạn, dài hạn trên 60%;
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân của kinh tế tập thể đạt khoảng 2,5%, trong đó hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân có tỷ suất lợi nhuận bình quân cao nhất: 3%, tiểu thủ công nghiệp: 2,5%, thương mại dịch vụ: 3%, vận tải hàng hóa: 2,3%, dịch vụ nông nghiệp: 1,76%;
- Thu nhập bình quân của xã viên HTX, thành viên tổ hợp tác năm 2005: 20 triệu đồng; Thu nhập bình quân của lao động trong HTX, tổ hợp tác ước khoảng: 10 triệu đồng;
c. Về phân loại HTX theo Thông tư 01/2006/TT-BKH, 19/01/2006.
TT | Nhóm ngành, nghề | Tổng số hợp tác xã | Trong đó số hợp tác xã có báo cáo | Trong số hợp tác xã có báo cáo | |||
Mức tốt | Mức khá | Mức trung bình | Mức ỵếu | ||||
(1) | (2) | (3) | (4)= (5) (6) (7) (8) | (5) | (6) | (7) | (8) |
1 | Nông, lâm nghiệp | 97 | 83 | 47 | 17 | 11 | 8 |
2 | Thuỷ sản | 6 | 5 | 3 | 1 | 1 | 0 |
3 | Công nghiệp | 9 | 9 | 5 | 4 | 0 | 0 |
5 | Xây dựng | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 |
6 | Thương nghiệp | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 |
7 | Vận tải | 22 | 20 | 11 | 8 | 1 | 0 |
8 | Tài chính, tín dụng | 25 | 25 | 14 | 9 | 1 | 1 |
| Tổng số | 162 | 145 | 83 | 39 | 14 | 9 |
d. Các hoạt động của HTX trên một số lĩnh vực khác:
- Các loại hình dịch vụ của HTX cung cấp cho xã viên tập trung trên các lĩnh vực: tưới tiêu cho trên 40.000 ha đất nông nghiệp, vận chuyển hàng hóa trên 10.000 lượt hàng hóa, cung cấp tín dụng cho trên 49.755 lượt vay cho xã viên, thành viên, xúc tiến thị trường tiêu thụ hàng hóa trên 100 lượt xuất khẩu (bao gồm cả trực tiếp và gián tiếp). Tỷ trọng của các loại hình dịch vụ cung cấp cho xã viên chiếm đến 70% trong tổng giá trị doanh thu của HTX;
- Về hoạt động đổi mới công nghệ: Trong năm 2005, các HTX trên địa bàn tỉnh tập trung đầu tư đổi mới công nghệ như: đầu tư nâng cấp, thay thế hoặc đầu tư mới hệ thống trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu; thay thế phương tiện vận tải đã quá niên hạn sử dụng; đầu tư chương trình quản lý tín dụng, kế toán tại các Quỹ tín dụng nhân dân; đổi mới trang thiết bị cơ khí chế tạo máy tại các HTX cơ khí...
- Hoạt động huy động vốn từ xã viên, tổ chức tín dụng của các HTX trên địa bàn tỉnh năm qua đạt 323.749 triệu đồng. So với năm 2004 tăng 76.563 triệu đồng, tỷ lệ tăng 30,97%.
- Hoạt động liên doanh, liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và giữa các HTX với các loại hình doanh nghiệp khác được tổ chức dưới hình thức các chi hội nghề cá, các câu lạc bộ nông dân, các tổ hợp tác ngành nghề, khuyến khích các loại hình doanh nghiệp tham gia vào liên minh hợp tác xã, liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, giữa hợp tác xã với hợp tác xã...Các hoạt động này bước đầu đã hình thành trên các lĩnh vực: nông nghiệp, dịch vụ - thương mại, vận tải hàng hóa, tín dụng, kho bãi, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí.
2. Tồn tại và nguyên nhân tồn tại:
a. Tồn tại:
Mặc dù tình hình phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn trong năm 2005 đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn đó những tồn tại cần khắc phục:
- Mô hình tổ chức, hoạt động của HTX theo hình thức liên kết các thành phần kinh tế khác mới được triển khai và áp dụng tại An Giang bước đầu có hiệu quả nhưng chưa được tổ chức nghiên cứu, rút kinh nghiệm để phổ biến và nhân rộng.
- Một số HTX chưa thực hiện tốt nguyên tắc tổ chức và hoạt động HTX, nguyên tắc phân phối lợi ích trong HTX. Chế độ kế toán thống kê chưa chấp hành đầy đủ, chưa thực hiện đầy đủ kiểm toán nội bộ, từ đó xã viên HTX nói riêng và nhân dân nói chung chưa thực sự tin tưởng vào tính minh bạch trong quản lý, nhất là trong quản lý tài chính của HTX.
- Một số HTX NN chỉ mới tập trung vào khâu tưới tiêu, chưa mở rộng được các loại hình dịch vụ để tham gia vào thị trường dịch vụ kinh doanh nông thôn vốn có tiềm năng rất lớn. Trình độ năng lực Ban quản trị và các bộ phận phục vụ còn hạn chế nên ảnh hưởng đến việc mở rộng qui mô sản xuất, kinh doanh và việc khép kín quy trình từ sản xuất đến cung ứng và tiêu thụ.
- Sự chuyển biến về nhận thức đối với vị trí, vai trò của HTX trong sự vận hành chung của nền kinh tế thị trường ở các cấp, các ngành và các hộ nông dân đã có nhưng chưa được đồng bộ, chưa được đầy đủ về vị trí của HTX trong đời sống xã hội hiện nay, từ đó mặc dù có nhiều chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước dành cho HTX nhưng việc thực hiện chỉ mới dừng lại ở mức ban đầu nhằm tạo điều kiện để các HTX được tồn tại, thiếu động lực thúc đẩy HTX phát triển.
- Một số HTX còn lúng túng trong việc xác định phương hướng hoạt động trong điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt hơn.
Kết quả sản xuất kinh doanh của một số HTX đạt thấp, không có tích lũy hoặc tích lũy còn thấp, công việc cho lao động HTX chưa ổn định, thu nhập của xã viên và người lao động HTX nói chung còn thấp.
- Tính liên kết trong nội bộ HTX và giữa các HTX còn yếu, chưa đủ sức là đối tác kinh doanh với các doanh nghiệp, chưa đủ khả năng tham gia thị trường xuất nhập khẩu.
b. Nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại nêu trên:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về HTX còn chưa sâu rộng tới đông đảo cán bộ, đảng viên, nhất là ở cơ sở và nhân dân.
- Công tác lãnh đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về kinh tế tập thể còn thiếu kiên quyết, chưa kịp thời; cơ chế, chính sách về HTX còn thiếu đồng bộ; một số chính sách hỗ trợ thiếu tính khả thi và chưa hấp dẫn đối với HTX.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhất là cấp xã một mặt chưa thật sự quan tâm giúp đỡ HTX; mặt khác có biểu hiện can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ HTX. Chưa quan tâm phát triển hệ thống dịch vụ tư vấn đa năng hỗ trợ cho kinh tế tập thể, nhất là HTX trong điều kiện cơ chế thị trường như tư vấn thành lập, tổ chức hoạt động, kiểm toán HTX….. Nói chung là chưa quan tâm xác lập, phát triển thị trường dịch vụ kinh doanh nhất là ở nông thôn.
- Nội lực HTX còn yếu, nguồn lực hỗ trợ phát triển HTX còn thấp.Vẫn còn tâm lý ỷ lại trông chờ trợ cấp của Nhà nước, tính cộng đồng trong HTX chưa cao.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2006.
1. Mục tiêu phát triển kinh tế tập thể năm 2006
a. Xử lý dứt điểm số Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém kéo dài, ngưng hoạt động, nợ nần dây dưa để cuối năm 2006 không còn HTX yếu kém. Phấn đấu cuối năm 2006 có số HTX đạt mức tốt chiếm 60%, mức khá 30% và mức trung bình 10%.
b. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tập thể 4,5% và kinh tế xã viên 6,5%. Số lượng thành viên Liên minh Hợp tác xã tăng thêm 10%.
c. Tăng trưởng về số lượng tổ chức kinh tế tập thể như sau:
Các tổ chức kinh tế tập thể | Số lượng |
Hợp tác xã nông nghiệp | 07-10 |
Liên hiệp hợp tác xã | 01 |
Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp | 01 |
Hợp tác xã giao thông vận tải | 02 |
Hợp tác xã thương mại dịch vụ | 02 |
Quỹ tín dụng nhân dân | 05 |
d. Mức tăng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trong khu vực kinh tế tập thể: đạt tỷ trọng 15% GDP trong lĩnh vực nông nghiệp, đạt 2% trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp. Mức tăng thu nhập từ 10 - 20% cho các chức danh của HTX.
e.Tỷ lệ đào tạo trung cấp, đại học, bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng: 100% cán bộ quản lý HTX có tham dự các khóa bồi dưỡng ngắn hạn với nội dung phương pháp CEFE.
- Bộ phận kế toán: 70% theo học các lớp Trung cấp và Đại học chuyên ngành.
- Ban quản trị: 10% theo học các lớp dài hạn.
2. Giải pháp thực hiện
a. Công tác tuyên truyền:
- Vận động thành lập mới và củng cố phát triển các HTX với 70 cuộc vận động, tuyên truyền.
- Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ: 20 cuộc.
- Tổng kết điển hình và xây dựng mô hình HTX: 22 cuộc.
b.Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể:
- 100% các HTX có cử người tham dự các khóa tập huấn ngắn hạn và dài hạn.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng cho các cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở các huyện, xã tại địa bàn.
- Tổ chức khảo sát toàn diện các Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân theo kế hoạch chung của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể:
- Tiến hành giải thể các Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động không hiệu quả.
- Tham gia trực tiếp với các HTX nâng mức vốn góp, thu hút thêm xã viên.
- Thành lập liên hiệp HTX nông nghiệp tại một số địa phương có điều kiện.
- Thành lập các HTX trên cơ sở các tổ hợp tác.
- Kết nạp xã viên là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh tham gia thành viên Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Hiệp hội DNNVV ngành nghề nông thôn Việt Nam.
d. Phát triển hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể:
- Phối hợp với dự án ACDI/VOCA để thực hiện tốt công nghệ sau thu hoạch, trước mắt hỗ trợ về vốn để các HTX sử dụng máy gặt đập liên hợp.
- Phối hợp với tổ chức GTZ thực hiện các khóa đào tạo về khởi sự doanh nghiệp.
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế khác nhằm nâng cao vốn cho các Quỹ tín dụng nhân dân, các Hợp tác xã Giao thông vận tải để thay đổi đầu xe và các Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp trang bị các máy móc hiện đại tăng thêm số lượng các sản phẩm có khả năng xuất khẩu cao.
3. Kiến nghị.
a. Trung ương cần bổ sung và cụ thể hóa các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể về thuế, mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, vốn hoạt động, đào tạo dạy nghề, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, chính sách khuyến khích HTX đầu tư đổi mới công nghệ.
b. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép tỉnh An Giang được áp dụng mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập mới Quỹ tín dụng nhân dân là 01 tỷ đồng trở lên. Dự kiến trong năm 2006 sẽ thành lập mới ít nhất 05 Quỹ tín dụng nhân dân.
c. Đề nghị Trung ương hỗ trợ cho tỉnh bằng cơ chế vốn hoặc chính sách cụ thể để địa phương thực hiện:
- Chương trình áp dụng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (GAP) cho vùng nguyên liệu lúa đặc sản, cao sản và hoa màu do HTX thực hiện đầu tư để bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu và sức khỏe cộng đồng.
- Chương trình xây dựng thương hiệu các sản phẩm chế biến xuất khẩu chủ lực của HTX như: lụa Tân Châu, thổ cẩm Chăm, Khơmer...
- Xây dựng chương trình liên kết giữa HTX, tổ liên kết sản xuất, trang trại doanh nghiệp để xây dựng vùng nguyên liệu đảm bảo yêu cầu về chất lượng, ổn định về số lượng nguyên liệu cung ứng cho các thành phần kinh tế khác.
- Đề án đưa trí thức trẻ về nông thôn gắn kết với chương trình đưa sinh viên vừa tốt nghiệp đại học về làm việc có thời hạn tại các trang trại, doanh nghiệp nói chung và HTX tại nông thôn nói riêng.
d. Trung ương cần có hướng dẫn để địa phương thực hiện tổ chức lại Đoàn công tác xây dựng HTX nông nghiệp trước đây thành Ban Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp.
| CHỦ TỊCH |