Kết hôn được 4 tháng muốn ly hôn phải làm thế nào?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Việc ly hôn được thực hiện dưới cách thức:
Thuận tình ly hôn.
Ly hôn theo yêu cầu một bên.
Theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."
Cũng theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
……….."
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
………".
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Theo thông tin mà bạn trình bày, bạn đã kết hôn sau thời gian chung sống bạn và chồng bạn không thể tiếp tục cuộc hôn nhân. Theo quy định của pháp luật thì việc ly hôn được tiến hành dưới hai cách thức:
Ly hôn đơn phương khi chồng hoặc vợ cố tình vắng mặt tại TòaThứ nhất, đối với thuận tình ly hôn: Là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Thứ hai, đối với ly hôn theo yêu cầu của một bên: Theo đó, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp này, khi mâu thuẫn gia đình lâm vào tình trang trầm trọng và không thể kéo dài bạn có quyền đơn phương ly hôn.
Hồ sơ ly hôn:
Đơn xin ly hôn.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Bản sao chứng minh nhân dân có công chứng, chứng thực.
Bản sao sổ hộ khẩu hai vợ chồng có công chứng, chứng thực (nếu có).
Bản sao giấy khai sinh của con có công chứng, chứng thực (nếu có).
Giấy tờ chứng minh tài sản nếu có yêu cầu về tài sản.
Thẩm quyền ly hôn:
Hồ sơ được nộp đến Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú theo Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691