Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Công ty tôi hàng năm có thuê lao động thời vụ, có thể làm việc thời gian dưới 3 tháng và có thể làm việc dưới dạng khoán công việc. Để không phải tạm khấu trừ 10% thuế TNCN của người lao động thì Công ty đã đăng ký mã số thuế TNCN cho từng người lao động, người lao động viết giấy cam kết mẫu số 02/TNCN theo đúng quy định, tuy nhiên
Tôi đang rất băn khoăn rằng hồ sơ để đăng ký mã số thuế TNCN là chỉ có bản poto chứng minh nhân dân, không có hồ sơ xin việc như một lao động chính thức thì có bị sao không? có vi phạm luật thuế hay luật lao động, bảo hiểm không? văn bản pháp luật nào quy định điều này? Cuối năm khi quyết toán thuế Công ty không quyết toán hộ, vậy nếu trong năm đó người lao động làm việc ở nhiều nơi và các bên đều kê khai thì có vi phạm luật không? VD: Ông Nguyễn Văn A, từ tháng 1-3 làm việc tại Công ty Z và đã có cam kết số 02/CK-TNCN, từ tháng 5-8 làm việc tại Công ty Y và đã có cam kết số 02/CK-TNCN, cuối năm cả 2 công ty đều kê khai bình thường thì có vi phạm luật thuế không?
Vấn đề thứ 2 tôi muốn hỏi: Năm 2016 Bà Nguyễn Thị C làm việc 2 Công ty (2 Công ty này cùng chung Chủ tịch HĐQT), Vậy khi trả thu nhập cho Bà C các Công ty có tạm khấu trừ thuế TNCN không? nếu không khấu trừ, cuối năm Bà C tự quyết toán thì có vi phạm luật thuế không? (Tổng thu nhập cả 2 Công ty của Bà C chưa đến mức phải nộp thuế TNCN). Rất mong nhận được tư vấn của Công ty Luật Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Trân trọng cảm ơn. ?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật quản lý thuế 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012
2. Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 23 Luật quản lý thuế 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012 như sau:
"Điều 23. Hồ sơ đăng ký thuế
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân."
Như vậy, hồ sơ để đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân chỉ có bản photo chứng minh nhân dân không có hồ sơ xin việc như lao động chính thức không vi phạm luật thuế.
Tiết a.3 Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định như sau:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.”
Như vậy, trong trường hợp người lao động làm việc ở nhiều công ty khác nhau thì công ty trả thu nhập phải kê khai thuế. Do đó, trong trường hợp của ông A, cả hai công ty kê khai như bình thường không vi phạm quy định của pháp luật.
Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC thì Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC .
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691