Hệ thống pháp luật

Khi ly hôn thì tài sản của vợ chồng được phân chia như thế nào?

Ngày gửi: 31/10/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL35681

Câu hỏi:

Tôi kết hôn đầu năm 2013. Đến tháng 9/2013, vợ chồng tôi có mua được một ngôi nhà. Tuy nhiên lúc đó, chỉ mình chồng tôi đứng ra làm thủ tục nên trên các giấy tờ chỉ có tên của chồng tôi. Nay tôi muốn ly hôn, nhưng chồng tôi nhất quyết căn nhà đấy không phải là tài sản chung vì trên giấy tờ chỉ mình chồng tôi đứng tên. Luật sư cho tôi hỏi, làm thế nào để tôi có thể được hưởng phần tài sản của ngôi nhà này khi tiến hành ly hôn?Xem thêm: Luật chia tài sản khi ly hôn và luật chia tài sản sau khi ly hôn

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trước hết, theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014::

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo bạn nói, ngôi nhà hiện nay của hai vợ chồng bạn mua được sau khi kết hôn nên đấy được xem là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp chồng bạn mua ngôi nhà này thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của chồng bạn. Như vậy, nếu chồng bạn khẳng định đây là tài sản riêng của chồng bạn, chồng bạn phải chứng minh ngôi nhà này có được từ nguồn tài sản riêng của chồng bạn.

Ngoài ra, theo Điều 79 BLTTDS quy định nghĩa vụ chứng minh:

1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.

2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.

3. Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, tòa án sẽ đánh giá khách quan, toàn diện các chứng cứ do bạn và chồng bạn cung cấp như các giấy tờ, tài liệu liên quan, lời khai của hai bên, lời khai của người làm chứng, kết luận giám định… để xác định ngôi nhà do chồng bạn đứng tên là tài sản riêng của chồng bạn hay đó là tài sản chung của hai vợ chồng.

Trong trường hợp Tòa án xác định đấy là tài sản chung của vợ chồng bạn thì về nguyên tắc, sẽ được chia đôi, ngoài ra, Tòa án còn xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này để tiến hành chia tài sản khi bạn ly hôn.

2. Mua đất không có giấy tờ có được chia khi ly hôn không?

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn