Khi nào tạm hoãn hợp đồng lao động? Có được hưởng chế độ thai sản?
Ngày gửi: 17/10/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, vì một số lý do nhất định mà người lao động và người sử dụng lao động không thể tiếp tục thực hiện được hợp đồng lao động nhưng chưa đến mức phải chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp này các bên có thể thực hiện thủ tục là tạm hoãn hợp đồng lao động đã giao kết. Sau đây là những quy định của pháp luật về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cũng như quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong quá trình này, nhất là việc hưởng chế độ thai sản của người lao động.1. Điều kiện để được tạm hoãn thực hiện hợp đồng
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật lao động năm 2019, những trường hợp sau đây người lao động và người sử dụng lao động có quyền thực hiện việc tạm hoãn hợp đồng:
– Khi lao động nữ mang thai:
Nếu lao động nữ có xác nhận của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc trường hợp mà người lao động tiếp tục làm việc thì sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Trường hợp người lao động xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thực hiện việc thông báo cho người sử dụng lao động biết và có kèm theo giấy tờ xác nhận của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Thời gian của việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng sẽ do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động, tuy nhiên ít nhất phải bằng khoảng thời gian mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định người lao động tạm nghỉ.
Khi không có sự chỉ định số ngày nghỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì về thời gian tạm nghỉ thì hai bên người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
– Nếu người lao động phải tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
– Những người lao động được ủy quyền với nội dung ủy quyền là thực hiện các quyền, trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp;
– Trong khoảng thời gian người lao động phải chấp hành các quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc đưa vào các cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Sau khi người lao động được cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh, chúc vụ quản lý của các công ty trách nhiệm hữu hạn 01 thành viên mà Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
– Những người lao động được các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thực hiện việc ủy quyền để đảm nhiệm các quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp hiện đang đầu tư tại doanh nghiệp khác;
– Những trường hợp khác tạm hoãn thực hiện hợp đồng khác dựa trên sự thỏa thuận của hai bên người lao động và người sử dụng lao động được ghi nhận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.
2. Chế độ thai sản của người lao động khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng
2.1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Người lao động phải là một trong những đối tượng sau:
Người lao động nữ sinh con;
Lao động nữ đang mang thai;
Những người là lao động nữ mang thai hộ và là người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định của luật;
Các lao động nữ áp dụng biện pháp đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện các biện pháp triệt sản;
Người lao động hiện đang nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
– Đảm bảo về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội:
Đối với các lao động nữ sinh con mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải có tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội phải từ đủ 12 tháng trở lên và trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên.
Đối với các lao động nữ sinh con, người nhận mang thai hộ, người mẹ nhờ người khác mang thai hộ và những người nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi là từ đủ 06 tháng trở lên.
– Đồng thời theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định những người lao động có số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng thì không phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó và khoảng thời gian này sẽ không được tính vào thời gian để hưởng bảo hiểm xã hội trừ trường hợp người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.
Luật sư tư vấn hưởng chế độ bảo hiểm thai sản trực tuyến miễn phí2.2. Có được hưởng chế độ thai sản trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động:
Như vậy dựa trên điều kiện để được hưởng chế độ thai sản cũng như quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng nêu trên, ta có thể khẳng định trong khoảng thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động người lao động có được hưởng chế độ thai sản hay không sẽ phụ thuộc vào yếu tố thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, cụ thể như sau:
– Nếu khoảng thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động của người lao động mà kéo dài dẫn tới việc người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm không đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đủ 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội nếu phải nghỉ dưỡng thai trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi thì người lao động sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
– Nếu thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động của người lao động ngắn, không kéo dài, vẫn đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng hoặc từ đủ 03 tháng nếu phải nghỉ dưỡng thai trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì người lao động vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản như bình thường.
2.3. Các quyền lợi khác của người lao động khi tạm hoãn hợp đồng lao động:
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật lao động năm 2019 thì đang trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được hưởng lương và không được hưởng các quyền, lợi ích được ghi nhận trong hợp đồng lao động đã giao kết, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác với người sử dụng lao động hoặc pháp luật có quy định khác.
– Sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì trong vòng 15 ngày tiếp theo người lao động bắt buộc phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải có trách nhiệm phải nhận người lao động quay trở lại làm công việc đã được quy định trong hợp đồng lao động đã giao kết trong trường hợp hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn nếu các bên không có thỏa thuận nào khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
– Nếu sau khi hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng mà người lao động không quay trở lại làm việc thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019.
3. Các quy định khác của pháp luật về tạm hoãn hợp đồng lao động
– Xử phạt vi phạm:
Người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 3.000.000 đồng – 7.000.000 đồng nếu không nhận lại người lao động quay trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động và người lao động không có thỏa thuận nào khác. Đồng thời người sử dụng lao động sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ số tiền lương cho người lao động trong những ngày mà không nhận người lao động quay trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
– Việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
Đối với trường hợp người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, trong khoảng thời gian này người lao động sẽ không được trả lương. Do đó việc đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian này được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 cụ thể, nếu trong một tháng làm việc, người lao động có từ 14 ngày làm việc trở lên mà không làm việc và cũng không hưởng lương thì bảo hiểm xã hội của tháng đó sẽ không phải đóng.
Riêng trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động với lý do người lao động bị tạm giữ, tạm giam hoặc buộc phải tạm đình chỉ công tác để phụ cụ cho quá trình điều tra, xem xét kết luận xem có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị người sử dụng lao động được quyền tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng vẫn phải đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% tính trên 50% mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Sau khi hết thời gian tạm giữ, tạm giam hoặc hết thời gian bị tạm đình chỉ công tác nếu người lao động được cơ quan có thẩm quyền xác định là bị oan, bị sai, hành vi của người lao động không phải là hành vi phạm pháp luật thì sẽ phải thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dựa trên mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và sẽ bị truy thu đóng bảo hiểm y tế dựa trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng;
Nếu người lao động bị cơ quan có thẩm quyền xác định là có tội thì không sẽ thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cũng không phải truy đóng bảo hiểm y tế cho khoảng thời gian người lao động bị tạm giam, tạm giữ.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691