Khoản thanh toán khi người lao động nghỉ việc ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: LD87

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Tôi vào làm việc cho công ty A bắt đầu từ tháng 1/2013 đến nay (tháng 12/2015) là 2 năm. Công ty chỉ ký hợp đồng thử việc là 6 tháng chứ không có hợp đồng chính thức ( thời hạn kết thúc hợp đồng thử việc đã hết từ lâu và tôi vẫn tiếp tục làm đến tận thời gian trên ), tôi cũng không tham gia đóng bảo hiểm ở công ty.
Đến 12/2015, công ty lấy lý do tôi chưa đáp ứng tốt công việc nên đồng ý cho tôi nghỉ vào ngày 31/12/2015. Tôi đã bàn giao đầy đủ công việc.Vậy trường hợp của tôi có được thanh toán đầy đủ lương tháng 12 ?
Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Công ty cho bạn nghỉ việc vào ngày 31/12/2015, vậy trong tháng 12 bạn vẫn làm việc bình thường nên đương nhiên bạn sẽ được hưởng lương của tháng 12. Trường hợp nếu công ty không chịu trả cho bạn có thể giải quyết theo hướng sau:

Do giữa bạn và công ty không giao kết hợp đồng lao động bởi vậy trường hợp của bạn không thể căn cứ vào hợp đồng lao động để yêu cầu công ty thanh toán tiền lương cho bạn. Bởi vậy để có căn cứ đòi lại tiền lương công ty chưa thanh toán, bạn cần chứng minh được mình đã có khoảng thời làm việc thực tế tại công ty.

Về việc chứng minh:

Một là, bạn dựa vào bảng thanh toán tiền lương mà công ty đã thanh toán cho bạn những tháng trước đó. Qua đó chứng minh cho việc bạn đã làm việc ở công ty và được công ty thanh toán tiền lương cho những tháng làm việc đó.

Hai là, bạn có thể nhờ đến sự làm chứng của những người làm cùng ca với bạn (lập thành văn bản) để chứng minh cho việc bạn đã làm việc tại công ty trong thời gian hai năm

Khi có các văn bản này bạn nộp cho Giám đốc công ty để yêu cầu công ty thanh toán lương cho bạn.

Trong trường hợp Giám đốc công ty vẫn cố tình không giải quyết, thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến Sở lao động thương binh và xã hội, để nhờ cơ quan này can thiệp và hòa giải. Nếu sự hòa giải này vẫn không mang lại kết quả cho bạn, thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện (nơi đặt trụ sở của công ty) để Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

Về việc không giao kết hợp hợp đồng lao động của công ty đối với bạn thì công ty sẽ bị xử lý như sau:

Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật lao động về Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động thì:

"1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động...". Về hình thức của hợp đồng lao động, Điều 16 Bộ luật lao động có quy định đối với công việc trên 3 tháng thì HĐLĐ phải được ký kết bằng văn bản. Như vậy, khi người lao động muốn nhận người sử dụng lao động vào làm việc thì phải có trách nhiệm ký kết HĐLĐ với người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động không ký HĐLĐ với người sử dụng lao động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, cụ thể:

"1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.