Tư vấn về vấn đề hưởng chế độ bảo hiểm khi thôi việc ?
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13
Câu hỏi:
Chào luật sư! Em đang đọc nhiều bài tư vấn của bên công ty về việc giải quyết bảo hiểm sau khi nghỉ việc. Em thấy rất có ích. Hiện tại trường hợp của em cụ thể như sau, mong luật sư giải đáp giúp. Em vào làm việc tại công ty từ tháng 9/2012. Đến tháng 1/2016 em xin nghỉ việc và được công ty giải quyết. Theo quy định công ty e phải xin nghỉ trước 1 tháng nên đầu tháng 2 em mới bắt đầu nghỉ chính thức. Hiện tại Công ty em đóng bảo hiểm theo quy định, nhưng không đóng bảo hiểm thất nghiệp (do nhân sự nhỏ hơn 10 người). Lương đóng bảo hiểm là mức tối thiểu theo quy định. Còn lương cơ bản hiện tại của em là 6 triệu. Vậy khi em nghỉ tiền trợ cấp thôi việc của em được tính là 3 (năm) x 6 (triệu) x1/2 = 9 triệu. Có đúng không ạ? Và ngoài khoản trợ cấp thôi việc do Công ty chi trả, em còn được hưởng khoản trợ cấp nào từ bảo hiểm nữa không ạ? Còn 1 việc nữa, khi e hỏi kế toán về việc xin chốt sổ bảo hiểm thì kế toán báo không chốt ngay và báo không cần phải chốt. Như thế có được không? Rất mong được luật sư tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về Trợ cấp thôi việc:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy theo quy định, bạn nghỉ việc do 2 bên thỏa thuận và người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả cho bạn tiền trợ cấp thôi việc. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian bạn đã làm việc thự tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian bạn đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Do bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp và nếu cũng chưa được hưởng trợ cấp thôi việc thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc là 3 năm 8 tháng. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn thôi việc. Do bạn không nói cụ thể, nhưng nếu tiền lương của bạn trong vòng 06 tháng lièn kề vẫn ở mức là 6 triệu thì tiền lương để tính trợ cấp thất nghiệp là 6 triệu.
Điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định về Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Thời gian làm việc tính theo tháng lẻ của bạn là 08 tháng nên sẽ được tính tròn thêm 01 năm nữa khi tính vào số năm hưởng trợ cấp thôi việc. Tức là theo quy định, số tiền trợ cấp thôi việc của bạn sẽ là: 4 (năm) x 3 (triệu) x1/2 = 6 (triệu)
Do công ty bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp nên khi thôi việc bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (có hiệu lực từ 1/1/2016) quy định:
Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Theo quy định, khi nghỉ việc nếu thuộc một trong các khoản quy định tại Điều 60 trên thì bạn sẽ được hưởng mức bảo hiểm xã hội một lần, nếu không sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của những năm trước.
Về việc chốt sổ bảo hiểm xã hội:
Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động".
Như vậy theo quy định thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chốt sổ, trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác giữu của bạn.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691