Khởi kiện tranh chấp đất đai khi đã được cấp sổ đỏ
Ngày gửi: 04/04/2018 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật dân sự 2005
2. Nội dung tư vấn
Thứ nhất, về di chúc và việc khởi kiện
Theo như bạn trình bày, ông bà bạn đã chia đất và cho các dì của bạn, chỉ còn gia đình bạn cùng chung sống với ông bà. Thời điểm ông bạn mất, không có thông tin nào cho thấy ông bạn có để lại di chúc hay không và sổ đỏ cũng mất. Chúng tôi sẽ chia ra hai trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Ông bạn mất không để lại di chúc
Do ông bạn mất không để lại di chúc nên di sản của ông bạn để lại được chia thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo quy định trên, bà ngoại bạn, mẹ bạn và các dì thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản ngang nhau. Nếu mẹ bạn và các dì chấp thuận để cho mẹ bạn hưởng toàn bộ phần di sản thì cần có văn bản từ chối nhận di sản và đồng ý cho mẹ bạn đứng tên trên mảnh đất đất đó. Bà ngoại và các dì đã cùng nhau ra UBND xã ký giấy chuyển quyền sử dụng đất, có lăn tay, đồng thời UBND xã đã có thông tin niêm yết 30 ngày không xảy ra tranh chấp. Như vậy việc sang tên quyền sử dụng đất cho mẹ bạn là hoàn toàn hợp pháp.
– Trường hợp 2: Ông bạn để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo di chúc. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Nghĩa là khi ông bạn mất thì di chúc của ông bạn phải được công bố và tiến hành mở thủ tục thừa kế. Trong trường hợp di chúc bị thất lạc, hư hại tại thời điểm ông bạn mất thì căn cứ theo Điều 666 Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:
“Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.”
Theo đó, kể từ thời điểm mở thừa kế, dì bạn đã không trình báo được di chúc và đồng ý với việc phân chia di sản theo pháp luật thì coi như không có di chúc và di sản thừa kế đã được phân chia trước thời điểm tìm thấy di chúc. Mặt khác, di chúc là giấy viết tay không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sau:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Vì vậy, việc UBND xã giải quyết di chúc không hợp lệ có căn cứ và dì bạn không có đủ cơ sở để khởi kiện ra Tòa.
Thứ hai, về tiền bồi thường
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013 về điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Về nguyên tắc, điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở…hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai sẽ thuộc đối tượng được bồi thường. Ở đây, mẹ bạn là người được cấp và đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử đất thì mẹ bạn là người được nhận tiền bồi thường.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691