Hệ thống pháp luật

Không có giấy chứng nhận kết hôn có yêu cầu cấp dưỡng cho con được không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35099

Câu hỏi:

Tôi và chồng chưa làm giấy kết hôn anh bỏ đi nay tôi sinh con được 2 tháng vậy tôi có được hưởng quyền lợi gì không? và có được đòi cấp dưỡng không? Xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

2. Nội dung tư vấn

Vì 2 bạn không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên nếu bạn muốn người cha của con cấp dưỡng thì trước hết phải làm thủ tục xác nhận cha cho con theo Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Hồ sơ để yêu cầu xác định cha cho con bao gồm:

– Chứng minh thư nhân dân của mẹ (photo có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu của mẹ (photo có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (photo có chứng thực);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha con (có thể là: – Giấy tờ hoặc thư do người bị kiện viết trong đó có thừa nhận đứa bé là con mình; – Xác nhận của công đồng dân cư về việc chung sống như vợ chồng,…).

Trong trường hợp vụ án được thụ lý giải quyết và đưa ra xét xử, Tòa án có thể yêu cầu trưng cầu giám định AND để xác định quan hệ cha con. Chỉ khi cơ quan có thẩm quyền công nhận mối quan hệ cha con thì người mẹ mới có quyền yêu cầu người cha thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mình.

Sau khi xác đinh được quan hệ cha con, người cha không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Người mẹ có thể làm đơn yêu cầu cấp dưỡng sau khi đã có quyết định xác định cha con của Tòa án hoặc gửi đồng thời yêu cầu này khi nộp đơn xác định quan hệ cha con.

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014  tại Điều 107, Điều 119 Nghĩa vụ cấp dưỡng quy định:

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó."

Như vậy, bạn muốn yêu cầu cha cấp dưỡng cho con khi không có giấy chứng nhận kết hôn bạn phải làm thủ tục xác nhận cha cho con sau khi làm thủ tục xác nhận cha cho con bạn yêu cầu người cha cấp dưỡng cho con theo đúng quy định pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn