Hệ thống pháp luật

Không có sổ hộ khẩu có được cấp thẻ căn cước công dân không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28702

Câu hỏi:

Tôi có 1 người bạn năm nay 23 tuổi. Không có Giấy chứng minh nhân dân vì nhà không có hộ khẩu, chỉ có KT3. Hiện tại đang sống ở TP. Hồ Chí Minh. Không biết vì lý do gì nhưng không làm được giấy tờ nhà. Nay chỉ có giấy khai sinh. Tôi muốn hỏi bây giờ có cách nào làm Giấy chứng minh nhân dân cho bạn tôi không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA;

– Quyết định số 143/CP;

– Luật căn cước công dân 2014.

2. Nội dung tư vấn

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

– Chụp ảnh;

– In vân tay;

– Khai các biểu mẫu;

– Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).

Như vậy để làm Giấy chứng minh nhân dân thì phải có hộ khẩu thường trú. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người bạn của bạn chỉ có sổ tạm trú KT3 (sổ tạm trú có thời hạn 24 tháng) ở TP Hồ Chí Minh do đó người này sẽ không thực hiện được thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Tuy nhiên, hiện nay Luật căn cước công dân 2014 đã có hiệu lực pháp luật, Điều 22 Luật căn cước công dân 2014 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân như sau:

– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

>>> Luật sư tư vấn cấp thẻ căn cước công dân khi không có hộ khẩu: 024.6294.9155

– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

– Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật căn cước công dân 2014; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 như sau:

Những trường hợp bị thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Như vậy, nếu chưa có sổ hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh thì bạn của bạn sẽ thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân theo quy định trên. Thẻ căn cước công dân sẽ thay cho chứng minh thư nhân dân.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn