Hệ thống pháp luật

Không đủ sức khỏe có phải đi nghĩa vụ dân quân tự vệ không?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28352

Câu hỏi:

Chào Luật sư, em năm nay 24 tuổi, em hiện đang theo học tại một trường cao đẳng nghề trong Thành Phố Hồ Chí Minh. Trước kia em bị tai nạn giao thông bị mất một ngón út, ngón áp út dị tật, mắt cận 4 độ. Tôi khám sức khỏe và không đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên ban chỉ huy quân sự xã lại yêu cầu em làm hồ sơ thủ tục đi dân quân tự vệ. Và nói là đi dân quân tự vệ không cần điều kiện sức khỏe, độ tuổi nên phải đi hết. Em không biết như vậy có đúng hay không? Em nói em đang theo học thì họ không đồng ý? Luật sư giải đáp giúp em như vậy có đúng hay không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Đi nghĩa vụ quân sự và đi dân quân tự vệ đều có những điều kiện riêng để xem xét đối tượng đi có đủ yêu cầu hay không.

Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2005 thì độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự “Công dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.

Theo Luật dân quân tự vệ 2009 độ tuổi được quy định “Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam, đến 45 tuổi đối với nữ.”

Như vậy, độ tuổi của bạn vẫn nằm trong độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự hoặc dân quân tự vệ.

Tuy nhiên, bạn có đưa ra nội dung là không đủ sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự, đang học tại một trường cao đẳng nghề. Theo quy định tại Luật dân quân tự vệ 2009 có đưa ra các trường hợp tạm hoãn và miễn đi dân quân tự vệ.

Điều 12. Tạm hoãn, miễn, thôi trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong thời bình

a) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;

b) Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;

c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;

d) Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo;

đ) Người đang học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện.

2. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; vợ hoặc chồng, con của thương binh hạng một hoặc bệnh binh hạng một; vợ hoặc chồng, con của người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động;

c) Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

3. Trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xét tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt.

4. Dân quân tự vệ nòng cốt được thôi thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:

a) Sức khỏe bị suy giảm không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;

b) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

Chế độ phụ cấp đối với dân quân tự vệ mới nhất năm 2021

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn và thôi trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.”

Như vậy, thứ nhất về sức khỏe, thứ hai về việc đang theo học bạn có thể được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn