Hệ thống pháp luật

Không thực hiện đăng ký biến động đất đai xử phạt bao nhiêu?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30693

Câu hỏi:

Cho tôi hỏi. Trường hợp phạt từ 2 triệu đến 5 triệu khi không đăng ký biến động đất đau trong vòng 30 ngày. Vậy mức phạt là 3trieu5. Nhưng nếu gia đình chủ sử dụng mới khó khăn, cán bộ có linh động ra quyết định phạt mức thấp nhất là 2 triệu cho dân có đuọc không? Cảm ơn?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

 – Nghị định 102/2014/NĐ-CP;

– Luật đất đai 2013.

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt hành vi không đăng ký đất đai:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định."

Và khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất như sau:

"4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

… ".

>>> Luật sư tư vấn pháp luật đăng ký biến động đất đai: 024.6294.9155

Có thể thấy, mức phạt đối với hành vi vi phạm phải đăng ký biến động đất đai nhưng lại không đăng ký thì sẽ là 2 triệu đến 5 triệu đồng. Tuy nhiên việc xác định cụ thể mức phạt trong khoảng này là bao nhiêu sẽ không căn cứ vào tình hình kinh tế của chủ sử dụng đất mà sẽ phải căn cứ vào việc có vi phạm bao nhiêu khoản, hành vi vi phạm là do lỗi cố ý, vô ý…hậu quả của hành vi này ra sao. Tất cả những căn cứu đó sẽ được dùng để xác định mức hình phạt cụ thể trong trường hợp này. Nên sẽ tùy thuộc vào cơ quan có thẩm quyền xử phạt đánh giá và xác định mức phạt cuối cùng cho người chủ sử dụng đất có vi phạm.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn