Không trả đủ lương cho người lao động bị xử lý thế nào?
Ngày gửi: 06/08/2015 lúc 10:33:36
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Về việc thanh toán thiếu tiền lương.
Điều 90 Bộ luật lao động 2012 quy định tiền lương như sau:
"1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”
Theo quy định trên, tiền lương là khoản tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận căn cứ vào năng suất và chất lượng công việc. Tiền lương phải được trả trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc trong công ty dịch vụ bảo vệ, khi được phát lương bạn bị trừ 1.000.000 đồng trong mục tạm ứng; trên thực tế bạn không có tạm ứng tiền lương; khi bạn liên lạc với ban lãnh đạo công ty thì được trả lời là đã trả đầy đủ cho đội trưởng đội bảo vệ và cũng đã được xác nhận là người bảo vệ giữ tiền lương của bạn. Nếu người đội trưởng của bạn có hành vi lừa dối, dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của bạn, đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009:
“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
[…] "
Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện nơi người đội trưởng đang cư trú để yêu cầu giải quyết.
Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao động[…] "
2. Về việc giữ chứng minh nhân dân bản chính của bạn.
Điều 20 Bộ luật Lao động 2012 quy định những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động như sau:
"1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Đối với hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của bạn thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;
… "
Công ty bạn có hành vi giữ giấy chứng minh thư nhân dân bản chính của bạn thì bạn có quyền làm đơn kiến nghị gửi tới Phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty bạn có trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691