Hệ thống pháp luật

Khuyết tật 2 chân và tay phải có thể xin cấp giấy chứng minh nhân dân không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29959

Câu hỏi:

Chào luật sư cháu 1 số vấn để về luật. Cháu 24 tuổi chưa có chứng minh thư cháu muốn đi làm nhưng lại sợ không làm được vì cháu là khuyết tật ở 2 chân và tay phải luật sư cho cháu hỏi là cháu có được làm không ạ và làm được thì cháu có được đặc quyền gì khác người thường không ạ cháu nghe nói là giờ lấy dấu vân tay bằng máy mó giờ cháu lấy bằng giấy được không ạ. Cháu mong luật sư giải đáp giúp cháu?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 05/1999/NĐ-CP

– Thông tư 06/2008/TT-BCA-C11.

2. Nội dung tư vấn

Tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định 05/1999/NĐ-CP có quy định như sau:

"1- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.

2- Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng."

Điều 4. Các đối tượng sau đây tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân

"1- Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

2- Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.

Các trường hợp nói ở khoản 1, khoản 2 điều này nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thì được cấp Chứng minh nhân dân."

Theo thông tin bạn trình bày, năm nay bạn 24 tuổi, bạn bị khuyết tật ở hai chân và tay phải, bạn chưa có chứng minh thư nhân dân. Nếu bạn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì bạn vẫn được cấp chứng minh thư nhân dân.

Thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân như sau:

– Nơi làm thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân: Công an cấp huyện nơi bạn đăng ký thường trú

Khi đến công an cấp Huyện làm thủ tục bạn cần thực hiện các công việc sau:

 Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Chụp ảnh;

Khai các biểu mẫu;

– Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân bạn trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).

Pháp luật hiện hành có quy định các công việc cần thực hiện khi làm thủ tục cấp giấy chứng minh thư nhân dân nhưng việc quy định mang tính áp dụng chung và chưa có quy định dành riêng cho đối tượng người khuyết tật. Do vậy, bạn cần liên hệ trực tiếp với bên phía cơ quan công an để làm thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân.

>>> Luật sư tư vấn điều kiện cấp chứng minh thư nhân dân: 024.6294.9155

Tại Thông tư 06/2008/TT-BCA-C11 hướng dẫn một số điểm về lệ phí đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân có quy định như sau:

"I. Các trường hợp miễn thu lệ phí đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân

2. Các trường hợp miễn thu lệ phí cấp Chứng minh nhân dân bao gồm miễn thu lệ phí khi cấp mới Chứng minh nhân dân và khi cấp đổi Chứng minh nhân dân do Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng (quá 15 năm kể từ ngày cấp)

II. Các trường hợp không thu lệ phí đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân

2. Các trường hợp không thu lệ phí cấp Chứng minh nhân dân bao gồm:

a) Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh;

b) Công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc."

Nếu trước đó bạn chưa từng làm chứng minh thư nhân dân thì căn cứ theo quy định trên bạn sẽ thuộc trường hợp miễn lệ phí khi cấp chứng minh thư nhân dân (bạn cần lưu ý rằng Lệ phí cấp Chứng minh nhân dân không bao gồm tiền chụp ảnh).

Mẫu đơn xin cấp lại CMND, đơn xin cấp lại thẻ căn cước mới nhất

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn