Hệ thống pháp luật

Kỷ luật cán bộ sinh con thứ ba

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32255

Câu hỏi:

Xin Luật sư tư vấn: vợ chồng tôi là đảng viên, cả hai công tác tại cơ quan nhà nước, vợ tôi là hiệu trưởng 1 đơn vị trường học, hiện đang mang thai cháu thứ 3, vậy vợ tôi sẽ chịu hình thức kỷ luật nào? Đối với đảng, chính quyền nơi công tác và nơi cư trú. Khi nào thì áp dụng hình thức kỷ luật?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo Điều 1 Pháp lệnh dân số sửa đổi, bổ sung năm 2008 sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số 2003 quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản như sau:

“1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;

2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định;

3. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản”.

Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau:

2. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): 

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); 

7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh."

Như vậy, nếu việc sinh con thứ ba của vợ chồng bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì vợ bạn sẽ không bị xử lý kỷ luật Đảng viên và không bị kỷ luật tại cơ quan.

Nếu việc sinh con thứ ba của vợ chồng bạn không thuộc một trong các trường hợp trên thì vợ bạn sẽ bị xử lý kỷ luật như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Quy định 181-QĐ/TW quy định vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình như sau:

''1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.

Viên chức sinh con thứ ba nên không được bổ nhiệm thì đúng hay sai?

b) Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam.

) Khai báo hoặc xin xác nhận không trung thực về tình trạng sức khoẻ của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình."

Như vậy, vợ bạn đang là Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách.

Hiện nay Nghị định 167/2013/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2013 không có quy định xử phạt hành chính hành vi sinh con thứ ba.

Tuy nhiên, theo như bạn trình bày vợ bạn đang là hiệu trưởng – là cán bộ do đó phải xem xét quy định, nội quy cơ quan nơi vợ bạn đang làm việc để biết rõ về việc xử lý kỷ luật đối với vợ bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn