Hệ thống pháp luật

Là Việt kiều có được cấp thẻ căn cước công dân

Ngày gửi: 19/08/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34375

Câu hỏi:

Hiện tại sếp của em là Việt Kiều. Trước đây ông ấy làm việc và sinh sống ở nước ngoài nhưng nay đã về Việt Nam sinh sống. Ông ấy có hộ chiếu Việt Nam nhưng chưa có hộ khẩu vì chưa có nhà và không còn thân nhân ở Việt Nam. Ông ấy chỉ còn lưu trữ giấy khai sinh từ năm 1956. Hiện tại ông ấy muốn xin được cấp thẻ căn cước. Em muốn hỏi là trường hợp ông ấy có làm được thẻ căn cước không? Em cám ơn ạ.Xem thêm: Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin cấp thẻ căn cước công dân lần đầu năm 2020 Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật căn cước công dân 2014. 2. 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật căn cước công dân 2014.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 2 Luật căn cước công dân 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau:

“Luật này áp dụng đối với công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. “

Việt Kiều được hiểu là người Việt Nam có thời gian sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Nếu người này chưa thôi quốc tịch Việt Nam thì người này vẫn là công dân Việt Nam. Như vậy, vẫn được cấp thẻ căn cước công dân.

Căn cứ Điều 22 Luật căn cước công dân 2014  quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

– Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát

.Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”

Trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thì không cần xuất trình sổ hộ khẩu gia đình. Do đó người này mặc dù chưa có sổ hộ khẩu tại Việt Nam vẫn được cấp thẻ căn cước công dân nhưng phải có giấy tờ xác nhận người này là công dân có quốc tịch Việt Nam.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn