Hệ thống pháp luật

Làm đăng ký xe có cần mang theo sổ hộ khẩu hay không?

Ngày gửi: 27/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33857

Câu hỏi:

Xin luật sư cho hỏi quy định này khi nào sẽ được áp dụng, kể từ năm 2017 khi làm thủ tục đăng kí xe máy có cần phải mang theo hộ khẩu hay không hay chỉ cần giấy chứng minh nhân dân là đủ. Mong được giải đáp từ luật sư. Chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Điều 7
Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe như sau:

“Hồ sơ đăng ký xe gồm:

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe.

3. Giấy tờ của xe.”

– Về giấy khai đăng ký xe: chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định treon giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 02 ban thành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA.

– Về giấy tờ của chủ xe: Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì chủ xe là người Việt Nam xuất trình một trong các giấy tờ sau:

 Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

 Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

 Luật sư tư vấn về đăng ký xe máy qua tổng đài:024.6294.9155

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn