Hệ thống pháp luật

Làm giả hồ sơ để hưởng chế độ người có công với cách mạng

Ngày gửi: 19/03/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL41508

Câu hỏi:

Chú tôi có đi bộ đội chiến trường Campuchia năm 1975 nhưng không nằm trong diện được hưởng chế độ của nhà nước theo quy định là năm 1972. Thế nên chú tôi đã nhờ người khác làm hồ sơ giả đi bộ đội năm 1972 để hưởng chế độ lương (lương chất độc da cam) hàng tháng. Bây giờ chú tôi đã bị bắt 6 tháng và đưa ra xét xử tòa án tuyên 29 tháng tù giam. Xin luật sư cho biết bản án chú tôi như vậy đã đúng với quy định phát luật chưa? Trong đợt làm giấy tở giả này có sự liên quan cán bộ từ xã đến huyện và một số người dân làm cùng đợt như chú tôi cũng đang bị tạm giam chưa đưa ra xét xử, mà xét xử một mình chú tôi trước. Thường một vụ án chung như thế thì xét xử chung một lần nhưng trong trường hợp này lại xét xử một mình chú tôi, không thấy xét xử những người liên quan làm giấy tờ giả cho chú tôi. Xin luật sư cho biết như thế đúng với pháp luật không? Nếu chưa đúng thì tôi phải làm thế nào?  Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Bộ luật hình sự năm 1999; – Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 2. 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999;

– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

2. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 267 Bộ luật hình sự năm 1999 như sau:

“Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c)  Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi  triệu đồng.”

Như vậy, hành vi của chú bạn nhờ người khác làm hồ sơ giả đi bộ đội năm 1972 để hưởng chế độ lương (lương chất độc da cam) hàng tháng là hành vi làm giả tài liệu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến làm hồ sơ giả đó thì tùy vào mức độ chú bạn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Nếu trong trường hợp chú bạn có hành vi nêu trên mà thuộc 1 trong 4 trường hợp: phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần, gây hậu quả nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm thì sẽ bị phạt tù từ hai năm đến năm năm. Còn gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm. 

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 024.6294.9155

Theo quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 như sau:

“Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.”

Theo như bản án của tòa đối với chú bạn là 29 tháng trong cả hai trường hợp tòa đã trừ hoặc chưa trừ số tháng tạm giam chú bạn thì số tháng phạt tù đều nhỏ hơn 3 năm tù. Cho nên, trường hợp của chú bạn thuộc trường hợp Khoản 1 Điều 267 Bộ luật hình sự năm 1999 và là tội ít nghiêm trọng mức cao nhất của  khung hình phạt là 3 năm tù ( Điều 8 Bộ luật này). Do vậy, thời gian tạm giam đối với tội ít nghiêm trọng là không quá 2 tháng, trong trường hợp vụ án có tình tiết phức tạp cần có thời gian xem xét thì gia hạn một lần không quá 1 tháng. 

Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 như sau:

“Điều 117. Nhập hoặc tách vụ án hình sự để tiến hành điều tra

1. Cơ quan điều tra có thể nhập để tiến hành điều tra trong cùng một vụ án những trường hợp bị can phạm nhiều tội, nhiều bị can cùng tham gia một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm quy định tại Điều 313 và Điều 314 Bộ luật hình sự.

2. Cơ quan điều tra chỉ được tách vụ án trong những trường hợp thật cần thiết khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm và nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án.

3. Quyết định nhập hoặc tách vụ án hình sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định.”

Như vậy trong vụ án của chú bạn mà xét không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm thì được tách vụ án nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án. Việc tách vụ án này thành 2 vụ án khác nhau và xét xử khác nhau.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn