Làm lại giấy tờ tùy thân khi bố mẹ giữ sổ hộ khẩu
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự 2005
2. Nội dung tư vấn
Như vậy, theo quy định chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, bằng lái xe không phải là tài sản theo quy định Bộ luật dân sự 2005, do đó nếu bạn muốn lấy lại giấy tờ từ phía bố mẹ bạn thì không thể khởi kiện tới Tòa án đề kiện đòi tài sản.Do đó, bạn có thể tới cơ quan có thẩm quyền báo mất trong trường hợp này để thực hiện thủ tục xin cấp lại.
* Câp lại chứng minh nhân dân: Thực hiện thủ tục theo quy định tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN – BCA như sau:
– Hồ sơ cấp lại chứng minh nhân dân:
Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.
Xuất trình hộ khẩu thường trú;
Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
Chụp ảnh;
In vân tay hai ngón trỏ;
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang cư trú
Do việc cấp lại chứng minh nhân dân phải có sổ hộ khẩu tuy nhiên bố mẹ bạn không cho mượn sổ hộ khẩu thì bạn tới Công an cấp xã nơi bạn cư trú xin giấy xác nhận về việc cư trú tại địa phương sau đó tới Công an cấp huyện trình bày về hoàn cảnh của bạn. Nếu không được chấp nhận thì bạn thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân nếu địa phương bạn đã có thủ tục này. Khi cấp thẻ căn cước công dân, không nhất thiết phải có sổ hộ khẩu bạn chỉ cần khai đầy đủ thông tin vào tờ khai, lấy dấu vân tay là được.
* Thủ tục cấp lại giấy khai sinh:
Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau: "1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại."
Bạn lên trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây bạn đã đăng ký khai sinh, hỏi rõ có còn sổ hộ tịch hay không? Nếu còn Sổ hộ tịch thì bạn xuất trình chứng minh nhân dân xin cấp bản sao từ sổ gốc giấy đăng ký khai sinh từ sổ gốc.
Nếu không còn sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh thì bạn chuẩn bị hồ sơ gồm:
Quyền lợi về tài sản của những người trong sổ hộ khẩu– Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
– Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
Bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây bạn đăng ký khai sinh để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lại.
* Về việc tách sổ hộ khẩu theo quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2006 như sau:
"1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Mặc dù bạn có đủ điều kiện để tách hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006, tuy nhiên trong hồ sơ tách sổ hộ khẩu cần phải có sổ hộ khẩu mà bố mẹ bạn giữ, nên trong trường hợp này, nếu bạn không có sổ hộ khẩu thì bạn không thể thực hiện thủ tục tách hộ được.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691