Hệ thống pháp luật

Làm sổ đỏ cần nộp những khoản tiền nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24285

Câu hỏi:

Thưa luật sư: Tôi mua đất chung cùng anh H từ năm 1997. Đất mới được UBND xã cấp giấy biên bản giao đất có tên tôi và anh H và một biên lai thu tiền của UBND xã có tên tôi và anh H (biên lai nộp tiền từ tháng 8 năm 1995 còn biên bản giao đất có từ tháng 10 năm 1997). Năm 1999 gia đình H chuyển nhượng cho tôi quyền sử dụng toàn bộ mảnh đất, có văn bản chuyển nhượng và chữ kí các bên liên quan. Năm 2001 tôi đã làm nhà ở trên mảnh đất đó. Hiện nay tôi làm đơn xin cấp bìa đất cho mảnh đất này, vậy xin luật sư cho tôi hỏi: gia đinh tôi phải nộp các loại tiền nào để làm được bìa đất? Gia đình chúng tôi đã đóng tiền mua đất cho xã từ năm 1995 rồi vậy bây giờ làm bìa đất gia đinh tôi có phải đóng nghĩa vụ tài chính đối với mảnh đất này nữa không? Nếu đóng thì giá đất được tính theo thời điểm năm 1995 hay theo giá đất năm 2016. Tôi mong được sự tư vấn của luật sư. Tôi chân thành cảm ơn trước! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật đất đai 2013; – Nghị định 45/2011/NĐ-CP; – Thông tư 02/2014/TT-BTC. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai 2013;

– Nghị định 45/2011/NĐ-CP;

– Thông tư 02/2014/TT-BTC.

2. Luật sư tư vấn:

Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần nộp những khoản tiền sau:

Tại Điều 3 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định:

"Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này."

Vì nhà đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nên khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này, bạn phải nộp lệ phí trước bạ. Phí trước bạ đối với nhà, đất được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = Giá nhà đất x 0,5%

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: 

Theo hướng dẫn của Thông tư 02/2014/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là một trong những lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Vì vậy, bạn cần xem mức lệ phí cụ thể do địa phương bạn quy định. Tuy nhiên theo hướng dẫn tại điểm b.3 khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC, mức thu tối đa đối với lệ phí này là không quá 100.000 nghìn đồng đối với cấp mới.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Luật đất đai 2013

"3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp."

Nghĩa vụ tài chính ở đây là tiền sử dụng đất. Theo như bạn trình bày, bạn đã nộp tiền mua đất cho Ủy ban nhân dân xã từ thời điểm năm 1995. Như vậy, nếu hiện nay bạn làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất nữa.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn