Hệ thống pháp luật

Làm thế nào khi nghỉ việc nhưng công ty không trả lương?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37879

Câu hỏi:

Cho em hỏi luật sư về việc như sau: Em làm trong một công ty đã được 2 năm. Vì chỗ quen biết nên không có hợp đồng lao động. Nay em xin nghỉ vì có một số mâu thuẫn với người ở trong công ty. Nhưng công ty nói lí do không hợp lí nên không trả lương tháng này. Vậy cho em hỏi vậy có hợp lí không và phải xử lí thế nào? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cở sở pháp lý: – Bộ luật lao động 2012. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cở sở pháp lý:

– Bộ luật lao động 2012.

2. Luật sư tư vấn:

Bộ luật lao động 2012 quy định như sau về hình thức hợp đồng lao động:

Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Như vậy, pháp luật quy định, trường hợp bạn làm việc 2 năm tại công ty thì phải giao kết hợp đồng bằng văn bản. Tuy nhiên, Bộ luật lao động không quy định hợp đồng vô hiệu khi không được giao kết bằng văn bản. Do đó, hợp đồng lao động giữa công ty và bạn vẫn có hiệu lực.

Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu

1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;

b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;

c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;

d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.

Tuy nhiên, do không ký kết hợp đồng lao động nên hợp đồng lao động của bạn và công ty được coi là hợp đồng không xác định thời hạn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động một thời gian nhất định, tùy thuộc vào loại hợp đồng hợp đồng lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 024.6294.9155

Do bạn không cung cấp rõ thông tin về việc bạn có thông báo trước khi nghỉ việc hay không, nên chúng tôi tư vấn theo hai hướng như sau:

Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng mà vi phạm về thời hạn báo trước thì bạn có nghĩa vụ sau:

– Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương;

– Bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước;

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu có)

Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không vi phạm về thời hạn báo trước thì bạn có quyền:

Như vậy, việc công ty giữ tiền lương tháng này của bạn là trái với quy định của pháp luật, trừ trường hợp công ty dùng khoản tiền đó để bù trừ nghĩa vụ bồi thường của bạn (trong trường hợp bạn vi phạm thời hạn báo trước)

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn