Hệ thống pháp luật

Lập mái tôn có phải xin giấy phép xây dựng không?

Ngày gửi: 12/03/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34801

Câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi mới thuê nhà 4 tầng tại mặt phố Dã Tượng, Hoàn kiếm, Hà nội để mở cửa hàng phở. Nhà tôi thuê hình chữ L, mặt tiền nhỏ. Tầng 1,2 đều đổ mái bê tông, tầng 3 đoạn hành lang nhỏ của nhà ko đổ mái. Trong quá trình chuẩn bị mở quán, tôi đã xin phép chủ nhà bắn mái tôn không bịt kín trước mặt ở khu vực tầng 3 để làm nơi rửa bát và chủ nhà cũng đã đồng ý. Toàn bộ chỗ bắn mái tôn đều nằm trong khuôn viên nhà không hề ảnh hưởng tới hàng xóm hay trồi ra khỏi địa phận của nhà. Hai bên cạnh nhà tôi đều có tường bao kín cao hơn nhà tôi nên tôi chỉ dựng 6 cột sắt nhỏ và bắn tôn bên trên để tiện việc bếp núc. Tuy nhiên thanh tra xây dựng đã đến làm việc và cho rằng tôi đã vi phạm trật tự xây dựng, yêu cầu dỡ bỏ mái tôn, nếu tôi không thực hiện sẽ tiến hành cắt điện nước. UBND phường lấy lí do là chủ đất nơi tôi thuê làm sai quy định về xây dựng. Hiện tại nhà tôi thuê nằm trên khu đất cũ của gia đình chủ nhà, đứng tên bố( đã mất) và chưa tách sổ. Vậy xin các luật sư giải thích giúp tôi liệu tôi làm vậy là đúng hay sai, và hướng giải quyết như thế nào? Tôi xin cảm ơn?Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở và theo dự án

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về đối tượng và các loại giấy phép xây dựng như sau:

“1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

3. Giấy phép xây dựng gồm:

a) Giấy phép xây dựng mới;

b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

c) Giấy phép di dời công trình.

4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này.

5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyềnphê duyệt.”

Luật sư tư vấn pháp luật trường hợp phải xin giấy phép xây dựng:024.6294.9155

Theo quy định trên thì pháp luật có quy định trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014. Trường hợp của bạn là sửa chữa cải tạo bên trong công trình nên sẽ chỉ được miễn giấy phép xây dựng theo điểm g khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014:

“g. Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình”

Do đó nếu việc bạn dựng 6 cột sắt bắn mái tôn ở tầng 3 tuy không làm ảnh hưởng tới hàng xóm và công trình lân cận nhưng làm thay đổi kết cấu chịu lực và mức độ an toàn của công trình thì bắt buộc phải xin giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình theo điểm b khoản 3 Điều 89 Luật xây dựng 2014.

Trong trường hợp phải xin giấy phép xây dựng nhưng bạn không xin thì sẽ bị xử lý như sau:

– Buộc ngừng thi công xây dựng và tháo dỡ công trình: Theo d khoản 1 Điều 118 Luật xây dựng 2014 , bạn phải ngừng thi công xây dựng và tự phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự đô thị, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do mình gây ra. Trường hợp mà bạn không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ theo khoản 3 Điều 118 Luật xây dựng 2014

– Phạt tiền: Điểm b khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định  xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng có quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị khởi công xây dựng khi không có giấy phép xây dựng

Theo Luật xây dựng 2014 và Nghị định 121/2013 NĐ-CP đã bỏ quy định về biện pháp xử lý vi phạm trật tự xây dựng có biện cắt điện nước, do đó không có căn cứ để áp dụng quy định này, khi mà bạn không chấp hành UBND phường tiến hành cắt điện nước là không đúng quy định pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn