Hệ thống pháp luật

Lệ phí thu khi đăng ký tạm trú người thuê nhà như thế nào?

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33914

Câu hỏi:

Tôi có căn nhà vừa cho thuê nguyên căn, hợp đồng là 5 tháng, tiền thuê mỗi tháng là 1.700.000d. Người đó hộ khẩu ở phường Búi Thị Xuân, thành phố Qui Nhơn, tôi đã đến Công an phường được hướng dẫn làm Sổ tạm trú cho người thuê ở nhà ở phường Quang Trung, thành phố Qui Nhơn, với khoản lệ phí là 700.000. Tôi muốn hỏi hướng dẫn và thu phí của Công an phường có đúng không. Nay trả nhà, người khác tới thuê tiếp, nhưng người này đăng ký thường trú cùng phường với tôi, Vậy tôi có phải làm lại sổ và đóng phí như trên không. Cảm ơn Luật sư đã tư vấn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, căn cứ Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định đăng ký tạm trú như sau:

“1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

…”.

Như vậy, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp đăng ký thường trú tại địa phương đó thì phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn. Do vậy, việc bạn phải đi đăng ký tạm trú cho người thuê nhà là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật.

“2. Đối với các khoản lệ phí:

a) Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

– Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:

Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.

Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Gia hạn tạm trú.

Như vậy, về lệ phí đăng ký tạm trú sẽ phụ thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương quy định mức thu phù hợp. Do đó, bạn có thể đối chiếu bảng lệ phí do địa phương bạn ban hành với mức thu của cơ quan có thẩm quyền.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Thứ hai, trường hợp nơi cư trú ở cùng trong phạm vi phường nơi hiện đang có hộ khẩu thường trú.

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật cư trú 2006 theo quy định trên thì phải đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú. Nếu nơi cư trú mới vẫn nằm trong phạm vi phường nơi hiện đang cư trú thì không cần làm thủ tục đăng ký tạm trú.

Tuy nhiên, vì người thuê nhà không ở tại nơi có hộ khẩu thường trú nên phải làm thủ tục thông báo lưu trú theo Điều 31 Luật cư trú 2006 như sau:

“Điều 31. Lưu trú và thông báo lưu trú.

Đi ở trọ, thuê trọ có phải đăng ký tạm trú không? Bên thuê hay bên cho thuê nhà phải đăng ký tạm trú?

1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

2. Gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ mười bốn tuổi trở lên đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.

3. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

4. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.”

Theo đó, chủ nhà trọ có trách nhiệm khai báo lưu trú cho người thuê tại cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Căn cứ Điều 21 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định như sau:

“Điều 21. Lưu trú và thông báo lưu trú.

1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm:

a) Đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp. Đối với người dưới 14 tuổi đến lưu trú thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi;

b) Thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.

Trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không cư trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.

3. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng internet, mạng máy tính. Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấp tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.

4. Nơi tiếp nhận thông báo lưu trú là trụ sở Công an xã, phường, thị trấn. Căn cứ vào điều kiện thực tế, các địa phương quyết định thêm địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú. Trước 23 giờ hàng ngày, cán bộ tiếp nhận thông báo lưu trú tại các địa điểm ngoài trụ sở Công an xã, phường, thị trấn phải thông tin, báo cáo số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị trấn; những trường hợp đến lưu trú sau 23 giờ thì báo cáo về Công an xã, phường, thị trấn vào sáng ngày hôm sau. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú và hướng dẫn cách thông báo lưu trú.”

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn