Lối đi chung ghi trong sổ đỏ là đất của ai?
Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Dựa trên các thông tin bạn cung cấp, khi bán 200m2 đất (trên tổng 273m2 đất do bà nội của bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) gia đình bạn lại nhờ gia đình bên mua tiến hành các thủ tục tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, bạn cần liên hệ lại với bên mua để hỏi rõ về vấn đề khi họ làm thủ tục tách thửa thì họ ghi vào tờ khai như thế nào? Nếu xác định là do lỗi của bên mua ghi vào tờ khai sai dẫn đến việc 25,2m2 (diện tích sân của gia đình bạn) trở thành lối đi chung, mà thực tế hiện nay gia đình bạn vẫn đang sử dụng thì giải quyết như sau:
Căn cứ tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Ngoài ra, Tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155
Do diện tích trên thực tế mà gia đình bạn đang sử dụng lớn hơn so với diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đât, mà hiện tại thì gia đình bạn và hàng xóm đã xây tường rào ngăn cách rất cao, các bên có lối đi riêng, do vậy gia đình bạn cần làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Gia đình bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Bản sao hợp đồng mua bán đất giữa gia đình bạn và gia đình hàng xóm.
Khi chuẩn bị đủ hồ sơ, gia đình bạn nộp lên Văn phòng đăng ký đất đai để được giải quyết.
Tại Khoản 3 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691