Hệ thống pháp luật

Luật sư tư vấn về bồi thường đất đai

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24834

Câu hỏi:

Chúng tôi sử dụng đất ổn định, liên tục từ năm 1962 đến nay, đóng thuế đầu đủ với Nhà nước. Hiện nay có dự án di dân ra khỏi Vườn Quốc Gia Cát Bà. Vậy chúng tôi có được bồi thường đất đai không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Điều kiện để được bồi thường đất đai

Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Theo những gì bạn trình bày thì trường hợp của bạn thuộc điểm e Khoản 1 Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP, nhà nước thu hồi đất nhằm mục đích “Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;”

Tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP “Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” quy định điều kiện để được bồi thường đất đai là:

“6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.”

Theo như bạn nói thì mọi người sinh sống hợp pháp, ổn định từ năm 1962 trước khi Vườn Quốc Gia Cát Bà thành lập (năm 1986) đến nay, mặc dù không có các giấy tờ theo như quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật đất đai và khoản 1, 2, 3 Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, nhưng nếu được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thì vẫn có đủ điều kiện để bồi thường đất đai theo như quy định Tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP nêu trên. 

Vậy để đảm bảo điều kiện để được bồi thường đất đai thì bạn nên làm Thủ tục: Xác nhận đất không có tranh chấp, làm trực tiếp tại Uỷ ban xã.

 

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Nguyên tắc bồi thường theo Điều 6 Nghị định 197/2004/NĐ-CP

1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường đất đai thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.

2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường đất đai bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường đất đai bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước

Các giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 8 bao gồm:

Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường đất đai:

“1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.”

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn