Hệ thống pháp luật

Luân chuyển cán bộ, công chức theo quy hoạch

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31372

Câu hỏi:

Chào luật sư! Em có vấn đề thắc mắc mong luật sư giúp cho em: Em mới được giao nhiệm vụ trưởng phòng tổ chức cán bộ nay thực hiện quy định luân chuyển cán bộ quản lý trong các phòng trực thuộc; em ban hành kế hoạch cán bộ đến kỳ luân chuyển giám đốc cơ quan có dự kiến luân chuyển trưởng phong và phó phòng; hầu hết các đồng chí mà định luân chuyển lại không đúng với quy hoạch được duyệt 2015-2020 trái lĩnh vực hoàn toàn. Em đọc điều 26 Luật cán bộ công chức thấy có quy định luân chuyển phải đúng quy hoạch. Em mong luật sư tư vấn cho em nên làm như thế nào mới đúng? Nếu đảng ủy giám đốc cơ quan vẫn quyết định luân chuyển cán bộ lãnh đạo mà không theo quy hoạch cán bộ đã được duyệt thì có vi phạm không ạ? Thời gian thực hiện thông Báo cho cán bộ biết để chuẩn bị luân chuyển là bao nhiêu ngày? Quy định nào ạ? Em mong luật sư giúp đỡ em. Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật cán bộ,công chức 2008

Hướng dẫn 15/HD-BTCTW

2. Nội dung pháp lý:

Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.

– Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.

– Việc điều động, luân chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ khoản 2 Mục 2 Hướng dẫn 15/HD-BTCTW ngày 05 tháng 11 năm 2012 quy định công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý như sau: 

– Việc cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp nói chung phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ.

– Cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp trên nói chung phải kinh qua chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp dưới; ở các địa phương, thành viên ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố nói chung phải kinh qua bí thư hoặc chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc.

– Khi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử vào chức danh nào thì phải chọn cán bộ có trong quy hoạch của chức danh đó; trường hợp thật đặc biệt mới chọn các đồng chí trong quy hoạch các chức danh tương đương.

– Trong tờ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, cần nêu rõ về nhân sự có trong quy hoạch chức danh bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử hay không; nếu không thì giải trình rõ lý do.

Như thế, trong trường hợp này, việc luân chuyển cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ. Nếu như thủ trưởng cơ quan bạn luân chuyển cán bộ không đúng quy hoạch thì điều đó là không đúng.

Căn cứ Hướng dẫn 15/HD-BTCTW ngày 05 tháng 11 năm 2012 thì thời hạn quy hoạch cán bộ theo nhiệm kỳ và trên từng phạm vi. Chẳng hạn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, thành phố: Đối với  Ủy viên ban thường vụ quận ủy, huyện ủy, trưởng phòng của ban, sở, ngành tỉnh, thành phố và tương đương được quy hoạch vào chức vụ người đứng đầu ban, sở, ngành Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, cơ quan, đơn vị ở tỉnh, thành phố; bí thư quận ủy, huyện ủy và tương đương ở nhiệm kỳ 2015-2020 hoặc các nhiệm kỳ tiếp theo; là ủy viên cấp ủy, tổ chức đảng ở cấp mình công tác; khi được bố trí vào chức danh quy hoạch còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 2 nhiệm kỳ trở lên (khoản 2.2 Mục 2 Hướng dẫn 15/HD-BTCTW n ngày 05 tháng 11 năm 2012).

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn