Hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi:
– Hồ sơ của người nhận con nuôi trong trường hợp xin không đích danh:
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Hồ sơ của người nhận con nuôi trong trường hợp xin đích danh:Ngoài các giấy tờ như đối với trường hợp xin không đích danh, người nhận con nuôi đích danh, tùy từng trường hợp cụ thể còn phải có các giấy tờ tương ứng sau đây để chứng minh thuộc trường hợp xin đích danh:
Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng với mẹ đẻ hoặc mẹ kế với cha đẻ của người được nhận làm con nuôi trong trường hợp xin nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi.
Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
Bản sao quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em đang được nhận làm con nuôi là anh, chị, em ruột.
Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo.
Giấy xác nhận của UBND hoặc Công an xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
– Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
– Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em.
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trong trường hợp nhận nuôi con nuôi không đích danh:
– Bước 1:
Người nhận con nuôi nộp hồ sơ xin nhận nuôi con nuôi Cục con nuôi, Bộ Tư Pháp. Cục con nuôi tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và thẩm định điều kiện của người xin nhận con nuôi.
Cục Con nuôi gửi công văn cho Sở Tư pháp để đề nghị cơ sở nuôi dưỡng giới thiệu trẻ em; Sở Tư pháp kiểm tra và gửi công văn báo cáo kết quả về Cục Con nuôi;
Cục con nuôi thông báo cho người xin nhận con nuôi về trẻ em được giới thiệu.
Người nhận con nuôi trả lời về việc đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi.
– Bước 2:
Sau khi người nhận nuôi con nuôi trả lời bằng văn bản về sự đồng ý, Cục Con nuôi gửi Công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em.
Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, thẩm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Nếu thấy cần thiết thì đề nghị cơ quan công an địa phương xác minh để đảm bảo trẻ em có nguồn gốc rõ ràng.
Cục Con nuôi thẩm tra hồ sơ của trẻ em, cho ý kiến để Sở Tư pháp trình UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định về việc cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
– Bước 3:
Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam hoàn tất thủ tục;
Sở Tư pháp trình UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định về việc cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
Người nhận con nuôi nhận Quyết định tại Sở Tư pháp.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trong trường hợp nhận nuôi con nuôi đích danh:
– Bước 1: Người nhận con nuôi nộp hồ sơ:
Nếu người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam;
Nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
Hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi: Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa – Sở Tư pháp.
– Bước 2:
Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, thẩm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Nếu thấy cần thiết thì đề nghị cơ quan công an địa phương xác minh để đảm bảo trẻ em có nguồn gốc rõ ràng.
Cục Con nuôi thẩm tra hồ sơ của trẻ em, cho ý kiến để Sở Tư pháp trình UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định về việc cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
– Bước 3:
Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam hoàn tất thủ tục;
Sở Tư pháp trình UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định về việc cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
Người nhận con nuôi nhận Quyết định tại Sở Tư pháp.
2. Ông bà có được cho cháu làm con nuôi của người khác?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 về Sự đồng ý cho làm con nuôi có quy định:
Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước tại Việt Nam1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Tại Điều 9 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi có quy định về Yêu cầu về kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan:
1. Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi đã cho làm con nuôi.
2. Khi lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình.
Trường hợp cho trẻ em làm con nuôi là giải pháp cuối cùng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì công chức tư pháp – hộ tịch phải tư vấn đầy đủ cho những người liên quan về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ đối với con theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi, nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác.
Mục đích và ý nghĩa, hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi3. Trường hợp những người liên quan do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến, những người liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan đến việc nhận nuôi con nuôi tuân theo Điều 20 Luật Nuôi con nuôi 2010:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Như vậy, từ các quy định trên, việc cho nuôi con nuôi phải tuân theo sự đồng ý của bố mẹ đẻ (người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự ) của người được làm con nuôi. Việc ông bà hay người khác muốn cho hoặc nhận cháu của họ làm con nuôi phải được sự đồng ý của bố mẹ cháu bé bằng văn bản.
Nếu chưa nhận được sự đồng ý của bố mẹ cháu bé thì ông bà hay bất kỳ ai cũng hoàn toàn không có quyền cho người khác nhận cháu làm con nuôi.
Khi nộp hồ sơ lên Uỷ ban Nhân dân xã, cán bộ có thẩm quyền sẽ phải kiểm tra hồ sơ, sau đó tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan đến việc nhận nuôi con nuôi.
3. Người độc thân có được phép nhận nuôi con nuôi không?
Theo căn cứ tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định:
Điều kiện được nhận nuôi, cho nuôi con nuôi tại Việt Nam1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Làm thủ tục nhận con nuôi ở đâu? Các bước tiến hành thủ tục?c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Như vậy, pháp luật không có quy định nào cấm người độc thân nhận con nuôi. Do đó nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện đối với người nhận con nuôi theo quy định vừa trích dẫn ở trên thì hoàn toàn có thể nhận con nuôi.
Người đó sẽ chuẩn bị hồ sơ và làm thủ tục nhận nuôi con nuôi.
Theo căn cứ tại Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về việc nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi như sau:
1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Một người có được làm con nuôi của nhiều người không?Sau khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ về việc nhận con nuôi, UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan.
Tại Khoản 1 Điều 21 quy định về việc lấy ý kiến của những người có liên quan đến việc nhận con nuôi:
Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Từ các quy định vừa trích dẫn ở trên, khi muốn nhận nuôi con nuôi, cá nhân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ. Khi thấy có đủ điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của cháu bé. Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký phải trả lời bằng văn bản cho bạn và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục nhận nuôi con nuôi giữa cha dượng hoặc mẹ kế với con riêng
1. Thẩm quyền đăng kí nuôi con nuôi
Theo quy định tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi và Điều 2 Nghị định 19/2011/ NĐ-CP cũng đã có hướng dẫn chi tiết về thẩm quyền đăng kí nuôi con nuôi đối với từng trường hợp cụ thể. Thông thường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi sẽ thực hiện đăng kí việc nuôi con nuôi. Tuy nhiên, đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì khoản 1 Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP có quy định : Với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân. Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Theo đó thì khi cha dượng hoặc mẹ kế muốn nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì thẩm quyền sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thủ tục, trình tự nhận nuôi
Tại Điều 22 Luật Nuôi con nuôi và Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP có quy định thì theo đó trình tự, thủ tục đăng kí nuôi con nuôi gồm các bước sau:
Bước 1: Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.
Bước 2: Cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây:
a) Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;
b) Tư cách của người nhận con nuôi;
c) Mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi
Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt; nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu cầu của các bên cho và nhận con nuôi. Bên cho con nuôi có trách nhiệm giao cho cha, mẹ nuôi bản chính Giấy khai sinh của con nuôi.
5. Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam
I. Điều kiện nhận nuôi con nuôi
1. Điều kiện người nhận con nuôi
Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.
Những người sau đây không được nhận con nuôi:
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
– Đang chấp hành hình phạt tù;
– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định “Hơn con nuôi 20 tuổi trở lên” và “Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi”.
2. Điều kiện người được nhận làm con nuôi
Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người được nhận làm con nuôi như sau:
– Trẻ em dưới 16 tuổi
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
– Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
II. Thủ tục nhận nuôi con nuôi
Căn cứ quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 Luật Nuôi con nuôi và quy định chi tiết tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ.
1. Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định).
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy CMND hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: Nếu người xin nhận con nuôi là vợ chồng, thì phải có bản sao giấy chứng nhận kết hôn; nếu người xin nhận con nuôi là người độc thân, thì phải có văn bản xác nhận về tình trạng độc thân do UBND cấp xã, nơi người đó thường trú cấp; nếu người đó đã ly hôn, thì phải có bản sao Bản án/Quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án; nếu người đó có vợ/chồng chết, thì phải có bản sao Giấy chứng tử của người chết;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp và văn bản xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trừ trường hợp người xin nhận con nuôi thuộc diện được miễn các điều kiện này theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi).
– Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước chỉ có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổ ng đài:024.6294.9155
2. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm:
– Bản sao Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng không chụp quá 6 tháng;
– Tùy từng trường hợp cụ thể mà phải có giấy tờ sau:
Biên bản do UBND xã hoặc Công an xã lập đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi;
Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đã chết đối với trẻ em mồ côi;
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em bị mất tích đối với trường hợp trẻ em có cha, mẹ đẻ bị mất tích hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em bị mất năng lực hành vi dân sự đối với trường hợp trẻ em có cha đẻ, mẹ đẻ bị mất năng lực hành vi dân sự;
Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
3. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ: UBND cấp xã. Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 400.000 đồng. Miễn lệ phí đối với các trường hợp: Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; Cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; Nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo làm con nuôi.