Hệ thống pháp luật

Lùi xe có tín hiệu báo trước gây tai nạn giao thông xử lý như thế nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41241

Câu hỏi:

Kính thưa luật sư cháu có một số câu hỏi nhờ luật sư giúp đỡ cháu. Vào ngày 09/9/2017 cháu điều khiển xe ô tô 7 chỗ lùi xe từ trong nhà ra đường, trước lúc lùi xe cháu có nhờ mẹ người đứng ra hiệu cho các phương tiện khác biết. Xe cháu đang lùi thì một người đi xe máy có dấu hiệu say sỉn nặng đi với tốc độ nhanh, không nghe người đứng ra hiệu mà cố tình lách vựơt. Hậu quả là người đi xe máy lao vào sườn bên trái phía sau xe ô tô của cháu, sau 4 ngày cấp cứu ở bệnh viện thì anh ta chết, gia đình người ta không kiện mà làm đơn bãi nại. Vậy cháu muốn hỏi ra Tòa cháu phải chịu bồi thường như thế nào và cháu có phải đi tù không? Vì cháu nghe đội trưởng cảnh sát điều tra và luật sư nói cháu phải chịu mức án từ 1 đến 5 năm. Nếu có thì thời gian là bao nhiêu?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật giao thông đường bộ 2008

Bộ luật dân sự 2015

– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

2. Nội dung tư vấn

Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.

Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

Trong trường hợp của bạn khi lùi xe có nhờ mẹ đứng ra tín hiệu cho các phương tiện khác biết, đồng thời tuân thủ các quy định trên. Do người lái xe máy đi với tốc độ cao, có nồng độ cồn trong người không quan sát đâm vào xe của bạn gây ra tai nạn giao thông thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu khi lùi xe bạn vi phạm các quy định trên, gây hậu quả chết người thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009:

"Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.

 2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

…"

Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

"Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác."

Nếu nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông do bạn hoặc do cả 02 bên (lỗi hỗn hợp) thì bạn phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. 

Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo quy định tại Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự 2015;

Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

Thiệt hại khác do luật quy định.

Trường hợp nào gây tai nạn giao thông bị đi tù? Tù bao nhiêu lâu?

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn