Ly hôn có được chia nhà khi không đứng tên trên sổ đỏ?
Ngày gửi: 31/10/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định cụ thể như sau:1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Theo như bạn trình bày, bạn kết hôn năm 2000. Hai vợ chồng đã ở trên mảnh đất thuộc sở hữu của mẹ bạn cho đến năm 2005 thì mẹ bạn đã sang tên mảnh đất đó cho bạn. Trường hợp này, bạn đã được mẹ bạn tặng cho riêng mảnh đất trong thời kỳ hôn nhân nên về nguyên tắc, mảnh đất này là tài sản riêng của bạn.
Tuy nhiên, cần lưu ý, mặc dù đây là tài sản riêng của bạn, bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, nhưng theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, “trong trường hợp tài sản riêng của vợ chồng đã đưa ra sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng”.
Do đó, nếu ngôi nhà là nguồn sống duy nhất của gia đình và được đưa ra sử dụng chung cho gia đình thì việc định đoạt ngôi nhà phải có sự đồng ý của vợ bạn.
2. Giải quyết yêu cầu đòi nợ khi giải quyết ly hôn
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691