Hệ thống pháp luật

Mang thai tháng thứ 07 người sử dụng lao động có được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38105

Câu hỏi:

Thưa Luật Sư, Vợ tôi đang mang thai tháng thứ 7, công việc hiện tại là nhân viên thu phí trạm thu phí tại Bình Chánh TP.HCM. Thời gian làm việc có 2 ca: ca ngày và ca đêm, ca ngày: bắt đầu từ 6 giờ đến 18 giờ cùng ngày, ca đêm: bắt đầu từ 18 giờ ngày hôm nay đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Mỗi ca làm việc là 12 giờ và làm 12 giờ được nghỉ 24 giờ ( ca ngày và ca đêm đan xen nhau). Với công việc hiện tại, vợ tôi có được yêu cầu công ty không bố trí làm ca đêm được không? Cảm ơn Luật Sư. Vũ.?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

–  Bộ Luật lao động năm 2012.

2. Nội dung tư vấn

Điều 155 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định:

"1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.

5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động."

Như vậy, pháp luật chỉ quy định lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì người sử dụng lao động không được sử dụng lao động đó làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

Pháp luật không quy định về phụ nữ mang thai từ 7 tháng trở lên làm việc ở vùng bình thường, không phải vùng vào, vùng sâu, vùng xa…

Do đó, có thể hiểu rằng, lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng bình thường vẫn có thể làm thêm giờ, làm ban đêm như người bình thường và hưởng mức lương theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao độngnăm 2012.

Điều 104 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định về thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

Trường hợp làm thêm giờ thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động, bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động đúng luật và sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

Do đó, trường hợp của bạn thì bạn có thể thỏa thuận với công ty để chuyển đổi ca làm việc sang ca ban ngày để đảm bảo điều kiện về sức khỏe. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn