Mẹ kế bán đất có cần sự đồng ý của con chồng không?
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Các anh chị cho em hỏi về một vấn đề. Nhà em có một mảnh đất đứng tên bố em nhưng mà dì em là vợ hai bố em đã bán một phần đi rồi. Các anh chị cho em hỏi là nhà em có 02 anh em trai, nếu dì em bán đi mà không có chữ ký của hai anh em em thì liệu em có thể khiếu nại để lấy lại mảnh đất đó được không?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Nội dung tư vấn
Theo thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi nhận định rằng, quan hệ giữa bố bạn và dì bạn là quan hệ vợ chồng, được pháp luật công nhận.
Thứ nhất, xin nói tới vấn đề dì bạn (vợ hai của bố bạn) có quyền bán phần đất đã nêu hay không?
Trong tình huống này, do thông tin mà bạn cung cấp chưa đầy đủ và cụ thể về mảnh đất mà bạn để cập tới nên trong trường hợp này có các khả năng sau:
Trường hợp 1: Mảnh đất đứng tên bố bạn là tài sản riêng của bố bạn có được trước thời điểm kết hôn với dì bạn.
Tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, trong trường hợp này đối với quyền sử dụng đất đứng tên bố bạn là tài sản riêng của bố bạn có được trước thời điểm kết hôn với dì bạn thì chỉ khi bố bạn và dì bạn thỏa thuận (bằng văn bản) là tài sản chung thì nó mới trở thành tài sản chung; còn nếu không nó vẫn là tài sản riêng của bố bạn. Theo đó, dì của bạn có quyền bán một phần mảnh đất nếu mảnh đất đó đã được thỏa thuận đưa vào tài sản chung vợ chồng, còn không có thỏa thuận gì thì giấy chứng nhận quyền sở hữu mảnh đất đứng tên một mình bố bạn nên về nguyên tắc đây là tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của bố bạn. Bố bạn có toàn quyền đối với mảnh đất này, việc dì bạn bán một phần mảnh đất là trái với quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Mảnh đất đứng tên bố bạn là tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân của bố bạn và dì bạn.
Theo quy định tại Điều 33 nêu trên, trong trường hợp này mảnh đất bạn nêu tạo lập được trong trong thời kỳ hôn nhân mặc dù chỉ đứng tên bố bạn nhưng vẫn được quy định là tài sản chung của vợ chồng. Việc chỉ có mình bố bạn đứng tên trên sổ đỏ không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của dì bạn. Theo đó, bố bạn và dì bạn bình đẳng trong việc chiếm hữu, sở dụng, định đoạt mảnh đất này.
Thêm vào đó, tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.
Như vậy, trong trường hợp này, dì bạn chỉ có thể bán một phần đất khi có sự thỏa thuận bằng văn bản với bố bạn. Nếu bố bạn không đồng ý, mà dì bạn vẫn muốn bán phần đất đó thì dì bạn cần có văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014.
Dì bạn bán một phần đất ngoài các trường hợp vừa kể trên thì hoàn toàn trái với các quy định của pháp luật.
Thứ hai, xin trả lời về vấn đề nếu dì bạn bán phần đất đi mà không có chữ ký của hai anh em bạn thì liệu bạn có thể khiếu nại để lấy lại mảnh đất đó được không?
Theo như phân tích ở trên, mảnh đất bạn nêu hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của bố bạn hoặc thuộc sở hữu chung của bố bạn và dì bạn. Do đó, việc bán một phần tài sản của dì bạn không liên quan đến việc hai anh em bạn đồng ý hay không tức không cần có chữ ký của hai anh em.
Trong trường hợp dì bạn bán phần đất đó trái với các quy định trên thì bạn có thể đề nghị Tòa án quận, huyện nơi có mảnh đất tuyên giao dịch vô hiệu. Căn cứ vào nội dung vụ án và căn cứ vào quy định về hợp đồng vô hiệu của Bộ luật Dân sự 2005, Tòa án sẽ ra phán quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của dì bạn đã nêu là vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691