Mua bán hàng hóa quốc tế là gì? Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Ngày gửi: 08/08/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Trước tiên, ta phải xem xét quy định tại Luật thương mại năm 2005 liên quan đến vấn đề này. Theo đó, ta có định nghĩa về mua bán hàng hoá quốc tế tại Điều 27 của Luật Thương mại 2005 như sau:
“1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
Như vậy, khoản , Điều 27 của Luật thương mại 2005 đã nêu ra định nghĩa bằng cách liệt kê các hình thức cụ thể của việc mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm 5 hình thức:
– Xuất khẩu;
– Nhập khẩu;
– Tạm xuất, tái nhập;
– Chuyển khẩu.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Từ đó có thể suy luận rằng hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật Việt Nam là văn bản thỏa thuận của các cá nhân, tổ chức trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa. Hai hay nhiều bên tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế – một loại giao dịch dân sự hoặc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế – một loại hợp đồng dân sự theo pháp luật Việt Nam có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài; có nơi cư trú hoặc trụ sở ở Việt Nam hoặc nước ngoài. Nghĩa là, theo quy định của Luật Thương mại 2005, hoạt động mua bán hàng hóa được coi là mua bán hàng hóa quốc tế không phụ thuộc vào nơi cư trú, trụ sở hay quốc tịch của các bên là Việt Nam hay nước ngoài. Luật Thương mại 2005 lấy tiêu chí vận chuyển hàng hóa qua biên giới để xác định một quan hệ mua bán hàng hóa là mua bán hàng hóa quốc tế.
Mặt khác, khoản 2 Điều 663, Bộ luật dân sự 2015 quy định:
2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Như vậy, khái niệm “mua bán hàng hóa quốc tế” với tư cách là hoạt động thương mại hoặc quan hệ thương mại theo khoản 1, Điều 27, Luật thương mại 2005 có phạm vi hẹp hơn so với “mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài” xuất phát từ khái niệm “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” theo khoản 2 Điều 663, Bộ luật Dân sự 2015. Căn cứ “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” tại Điều 663, Bộ luật dân sự 2015, chúng ta có thể xác định các dấu hiệu của một quan hệ mua bán hàng hóa là “có yếu tố nước ngoài” như sau:
– Ít nhất một trong các bên tham gia mua bán hàng hóa là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
– Các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ mua bán hàng hóa theo pháp luật nước ngoài;
– Hàng hóa – đối tượng mua bán ở nước ngoài.
Trong khi đó, “mua bán hàng hóa quốc tế” theo Luật thương mại 2005 chỉ căn cứ vào tiêu chí duy nhất là hàng hóa được vận chuyển qua biên giới.
Như vậy, xem xét với trường hợp của bạn, bạn nói bên bạn và đối tác giao hàng ở trụ sở của công ty bạn. Bạn hoàn toàn có thể căn cứ vào quy định của Luật Thương mại 2005 để xác định là hàng hóa bên bạn hoàn toàn không hề có sự vận chuyển qua biên giới. Khi hàng hóa không qua biên giới thì bạn hoàn toàn có thể xác định đây là mua bán hàng hóa trong nước.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691