Hệ thống pháp luật

Mua đất của quân đội cấp

Ngày gửi: 14/02/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25873

Câu hỏi:

Em định mua một miếng đất. Nguồn gốc của miếng đất này là đất của bộ đội sử dụng nên khi mua bán không có giấy tờ gì hết. Hiện tại Phường đang quản lý miếng đất này. Em muốn mua lại nhưng không có giấy tờ gì cả, hiện tại miếng đất này đã đóng thuế sử dụng đất được 2 năm. Luật sư cho em hỏi miếng đất trên nếu bị thu hồi, giải tỏa thì có thuộc diện được đền bù hay không, mức đền bù là bao nhiêu?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 

Theo quy định tại điều 83, khoản 6 nghị định 181/2004/ND-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai.

“Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được xét duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý.

Đối với diện tích đất do hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

Áp dụng theo quy định trên, trong trường hợp này  cách tốt nhất để đảm bảo quyền lợi của bạn bạn nên trước hết cần phải ra phường nơi bạn sinh sống để làm giấy xác  nhận là bạn đã mua lại miếng đất của bộ đội được cấp và ngoài ra bạn phải  hỏi xem đơn vị  bộ đội đó có chủ trương xin cấp bìa đỏ của thành phố hay không vì khi không có sổ đỏ hay giấy chuyển nhượng sử dụng đất thì có tranh chấp xảy ra sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của mình.  Bởi vì khi mua đất mà không có giấy tờ gì xác nhận là đã mua thì sẽ quyền sở hữu sẽ không được đảm bảo mặc dù là miếng đất ấy do bộ đội đã sử dụng hay là phường đang quản lý để tránh trường hợp miếng đất trên nếu bị thu hồi, giải tỏa.

Theo qui định của pháp Luật đất đai năm 2013, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thủ tục chuyển nhượng theo qui định của pháp luật. Để được cấp giấy chứng nhận, người chủ sử dụng đất phải lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận. Bạn liên hệ UBND xã, phường để mua hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà ở (nếu đã xây dựng xong). Điền theo yêu cầu của mẫu. Kèm với đơn này xin cấp giấy chứng nhận này là các chứng từ như sau:

                                       

         >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

– Bản vẽ hiện trạng (do cơ quan có chức năng đo đạc thực hiện).

– Các chứng từ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Quyết định cấp đất của đơn vị quân đội.

– Giấy phép xây dựng (nếu có).

– Bản sao chứng minh nhân dân và hộ khẩu của bạn.

– Tờ tường trình về nguồn gốc đất, nhà.

Toàn bộ hồ sơ nêu trên nộp cho UBND cấp xã, phường để được chứng nhận tài sản không có tranh chấp để UBND cấp quận, huyện có cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ và quyền sở hữu nhà ở.

Căn cứ vào Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 ta thấy nếu miếng đất bị thu hồi và giải tỏa đúng (trong trường hợp bạn đã có giấy chuyển nhượng sử dụng đất do phòng tài nguyên môi trường nơi bạn sinh sống cấp) thì đương nhiên bạn sẽ thuộc diện đền bù đúng như theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này vì bạn không nêu rõ cụ thể địa điểm nơi bạn sống là ở đâu nên chúng tôi không thể biết được giá đất để trả lời cụ thể cho bạn là được đền bù bao nhiêu. Mức giá đất được ủy bạn nhân dân nơi mà bạn sinh sống sẽ được công bố vào ngày 01/01 hàng năm,bạn có thể tham khảo thêm để biết rõ tình hình cụ thể.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn