Hệ thống pháp luật

Mua xe máy cũ không chính chủ có vi phạm pháp luật không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28669

Câu hỏi:

Anh chị cho em hỏi, em muốn mua 1 lại 1 chiếc xe máy cũ, nhưng người bán không phải là người đứng tên đăng kí xe, em sợ xe này là ăn trộm. Xin anh chị tư vấn giúp em, nếu em mua chiếc xe này thì có vi phạm pháp luật không ạ. nếu không vi phạm pháp luật thì em phải làm những thủ tục gì ạ? ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, khoản 1 Điều 250 Bộ luật hình sự 1999 quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

“Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .”

Các nội dung trong quy định này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư Liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC như sau:

“Điều 1. Giải thích từ ngữ quy định tại Điều 250, Điều 251 Bộ luật hình sự

2. “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.

3. Tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản; bất động sản, động sản, hoa lợi, lợi tức, vật chính, vật phụ, vật chia được, vật không chia được, vật tiêu hao, vật không tiêu hao, vật cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ và quyền tài sản.”

Như vậy, bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự 1999 nếu bạn biết rõ chiếc xe do hành vi phạm tội mà có hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội và mà vẫn quyết định mua chiếc xe đó.

Trong trường hợp này, bạn không có căn cứ để cho rằng chiếc xe máy mà bạn định mua là do hành vi phạm tội mà chỉ dừng lại ở việc nghi ngờ. Đồng thời,  về mặt thực tiễn cũng như các quy định của Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng mua bán tài sản thì người mua thường không biết và không có nghĩa vụ buộc phải biết về tình trạng pháp lý của tài sản. Do đó, theo những thông tin bạn cung cấp thì trong trường hợp này,nếu chiếc xe được xác định đúng là tài sản do “phạm tội mà có” sau khi bạn mua chiếc xe thì bạn cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 250 Bộ luật hình sự 1999 nêu trên.

Thứ hai, về thủ tục cần thực hiện. Để thực hiện việc mua bán xe máy, hai bên nên thỏa thuận lập hợp đồng với những điều khoản cơ bản như: giá cả, thời điểm chuyển giao, quyền và nghĩa vụ của các bên…

Nếu bạn đăng ký trong tỉnh:

Căn cứ Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

“1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Làm người yêu có bầu nhưng không cưới có vi phạm pháp luật không?

2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới”.

Như vậy, bạn cần xuất trình Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu và nộp hồ sơ sau:

Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA (hợp đồng mua bán tài sản giữa bạn và em gái bạn).

Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Bạn có thể làm thủ tục này tại cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố nơi bạn đang đăng ký thường trú.

Nếu bạn đăng ký xe ngoài tỉnh:

Mua súng bắn bi sắt có vi phạm pháp luật không?

Bước 1, Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Căn cứ Điều 12, Thông tư 15/2014/TT-BCA thì Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng bạn xuất trình Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu và nộp hồ sơ sau:

Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Khi bạn nộp hồ sơ đầy đủ tại cơ quan công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố nơi người bán xe cư trú thì cán bộ thực hiện sẽ Kiểm tra hồ sơ; thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe. Sau khi làm các thủ tục cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Bước 2, Đăng ký xe.

Căn cứ Điều 13, Thông tư 15/2014/TT-BCA, để đăng ký sang tên xe thì bạn cần xuất trình Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu và nộp hồ sơ sau:

Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Bạn có thể làm thủ tục này tại cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố nơi bạn đang đăng ký thường trú.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn