Hệ thống pháp luật

Mức hình phạt tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015

Ngày gửi: 28/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL41866

Câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi mức hình phạt tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự được quy định như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 104 Bộ luật hình sự quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:024.6294.9155

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.

Như vậy, theo quy định trên đối với trường hợp phạm tội tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

1. Xử lý kỷ luật sa thải với hành vi cố ý gây thương tích

Căn cứ vào khoản 1 điều 126 Bộ luật lao động quy định các trường hợp người lao động được áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật là sa thải:

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;”

Căn cứ vào quy định trên thì người lao động khi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích trong phạm vi nơi làm việc thì sẽ có căn cứ để có thể áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật lao động là sa thải  đối với người lao động. Còn nếu như người lao động thực hiện hành vi này không trong phạm vi nơi làm việc thì người lao động sẽ không được áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật sa thải. Cố ý gây thương tích ở đây được hiểu là hành vi do lỗi của một chủ thể cố ý hay mong muốn gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác.

Về việc xử lý kỷ luật sa thải với hành vi cố ý gây thương tích thì:

-Luật lao động không có quy định cố ý gây thương tích đến bao nhiêu % thì sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật sa thải, chỉ cần người sử dụng lao động chứng minh được hành vi này là do lỗi cố ý của người lao động, người này mong muốn có hậu quả xảy ra là gây thương tích cho người kia và hành vi này xảy ra trong phạm vi nơi làm việc.

-Luật lao động không quy định cụ thể cũng không có văn bản hướng dẫn chi tiết về các hành vi này như thế nào thì mới bị sa thải, tức là mức độ nghiêm trọng tới đâu mà chỉ cần có hành vi. Người sử dụng lao động muốn áp dụng hình thức kỷ luật sa thải thì sẽ phải có nghĩa vụ chứng minh lỗi của người lao động, khi chứng minh được đầy đủ  các yếu tố là có hành vi vi phạm và thực hiện hành vi này trong phạm vi nơi làm việc thì mới có căn cứ để áp dụng hình thức kỷ luật là sa thải. 

Do vậy để tiến hành xử lý kỷ luật người lao động vi phạm với hành vi cố ý gây thương tích, người sử dụng lao động cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động, tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn, của người vi phạm. người lao động vi phạm có quyền bào chữa, nếu người lao động dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật. Việc sa thải phải được lập thành văn bản.

2. Giải quyết trường hợp gây xô xát, đánh nhau

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn